Đại cương
Áp lực ổ bụng (ALOB) là áp lực ở trạng thái cân bằng động trong khoang ổ bụng, tăng lên khi hít vào, giảm khi thở ra. Bình thường ALOB dao động từ 0 – 5 mmHg (7 cmH2O) nhưng có thể cao hơn ở người béo phì.
Áp lực tưới máu bụng (ALTMB) được tính bằng: huyết áp trung bình động mạch (MAP) trừ đi ALOB (IAP).
ALTMB = MAP – IAP
Tăng ALOB là giá trị của ALOB ≥ 16 cmH20 trong ít nhất hai lần đo cách nhau 12 giờ.
Chỉ định
Đánh giá và theo dõi áp lực ổ bụng trong một số bệnh lý gây tăng áp lực ổ bụng.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định, áp lực ổ bụng không chính xác nếu có khối u bàng quang.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ rửa tay, mặc áo như làm thủ thuật vô khuẩn.
Phương tiện
Đồng hồ đo áp lực hoặc thước chia vạch cmH20.
Khóa ba chạc.
Túi chứa nước tiểu.
Bơm tiêm 50ml.
Túi dịch truyền Natri Clorua 0,9%.
Người bệnh
Giải thích cho người bệnh để người bệnh hợp tác khi làm thủ thuật.
Đặt người bệnh nằm ngửa, tư thế ngay ngắn, hai chân duỗi thẳng, đầu bằng.
Vệ sinh người bệnh tại vùng hậu môn, sinh dục.
Đặt ống thông Foley dẫn lưu hết nước tiểu.
Các bước tiến hành
Bước 1: Kết nối hệ thống khóa ba chạc với nhau.
Chạc ba thứ nhất nối một cổng với ống thông Foley, một cổng nối với túi đựng
1.000ml dung dịch muối đẳng trương.
Chạc ba thứ hai nối với chạc ba thứ nhất và một bơm tiêm 60ml.
Chạc ba thứ ba nối với chạc ba thứ hai và hệ thống đo áp lực, và túi chứa nước tiểu.
Bước 2: mở khóa thứ 1, 2, 3 để dẫn lưu hết nước tiểu ra túi, đóng đường dẫn túi nước tiểu ở khóa thứ ba, mở đường tới cổng áp lực, khóa đường tới ống thông bàng quang ở khóa thứ nhất và mở đường tới túi dịch.
Bước 3: hút 50ml dịch vào bơm tiêm tại chạc ba thứ hai, khóa đường tới túi dịch: mở đường tới ống thông bàng quang rồi bơm 50ml dịch vào bàng quang sau 1 phút theo dõi áp lực tại đồng hồ đo áp lực và ghi nhận thông số áp lực của lần đo.
Hình 1. Kỹ thuật đo ALOB theo Cheatham
Theo dõi
Tùy bệnh lí có thể thời gian và khoảng cách theo dõi ALOB phụ thuộc vào từng bệnh lí và người bệnh cụ thể.
Tai biến và xử trí
Nhiễm trùng niệu là biến chứng có thể gặp do đặt và lưu ống thông bàng quang kéo dài, để hạn chế biến chứng này cần tuân thủ vô khuẩn trong quá trình làm thủ thuật và rút ngay ống thông bàng quang khi không cần theo dõi ALOB nữa.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.
“INTRA-ABDOMINAL PRESSURE MONITORING”. (2008). Guidelines were prepared by the Department of Surgical Education, Orlando Regional Medical Center.