Đại cương
Lao ruột thường gặp là lao thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu, lao màng bụng.
Lao ruột tiên phát chỉ xảy ra khi vi khuẩn lao xâm nhập cơ thể bằng đường tiêu hoá được khu trú ở ngay ruột, sau đó vi khuẩn lao mới xâm nhập sang các cơ quan khác ( ít gặp ).
Đường xâm nhập của vi khuẩn lao đến ruột :
Chủ yếu bằng đường tiêu hoá : do nuốt phải đờm, dãI, chất nhầy có chứa vi khuẩn lao.
Các đường khác :
Đường máu, đường bạch mạch, đường mật.
Do tiếp giáp : lao màng bụng…
Tổn thương giải phẫu bệnh lao ruột
Đại thể :
Viêm loét có nhiều ổ, ổ loét tạo nên do sự phá hủy của chất bã đậu của các hạt lao, củ lao ( thường gặp lao tiểu tràng ).
U lao ( Thường khu trú ở đoạn hồi manh tràng )
Hẹp ruột ( thường gặp ở đoạn cuối của hồi manh tràng )
Vi thể :
Thấy các nang lao
Triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng thời kỳ khởi phát
Toàn thân
Gầy nhanh, xanh xao
Mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi chộm.
Triệu chứng về tiêu hoá
Đi ngoài phân lỏng ngày 2-3 lần, phân sền sệt, thối, đi lỏng kéo dài, dùng các thuốc cầm ỉa không có tác dụng, có thể xen kẽ ỉa lỏng với táo bón, có khi khỏi mới vài ngày lại tái phát.
Đau bụng : đau bụng âm ỉ, không có vị trí cố định, khi đau bụng thường
Mót đi ngoài, đi ngoài được thì dịu đau, đau bụng thường có sôi bụng kèm theo.
Các triệu chứng thời kỳ toàn phát
Thời kỳ bệnh toàn phát biểu hiện triệu chứng khác nhau tuỳ theo thể bệnh :
Thể loét tiểu tràng, đại tràng
Bệnh nhân đau bụng nhiều, sốt cao, ỉa lỏng kéo dài.
Bụng hơi to, có nhiều hơI, sờ bụng không thấy gì đặc biệt.
Phân loãng, mùi hôi thối, màu vàng, có lẫn mủ, nhầy và ít máu.
Suy kiệt nhanh, xanh xao, biếng ăn, có BN sợ ăn vì ăn vào thì lại đau bụng iả lỏng.
Thể to – hồi manh tràng
Bệnh nhân hết ỉa lỏng, lại ỉa táo, phân lẫn máu nhầy mủ, không bao giờ phân bình thường.
Nôn mữa và đau bụng.
Khám hố chậu phải thấy u mềm, ấn đau di động ít
Thể hẹp ruột
Sau khi ăn thấy đau bụng tăng lên.
Đồng thời bụng nổi lên các u cục và có dấu hiệu rắn bò.
Sau 10 – 15 phút nghe có tiếng hơi di động trong ruột và cảm giác hơi đi qua chỗ hẹp, có dấu hiệu Koenig.
Khám bụng ngoài cơn đau không thấy dấu hiệu gì.
Triệu chứng xét nghiệm
Xét nghiệm máu
Bạch cầu limpho tăng cao.
Tốc độ lắng máu tăng.
Các xét nghiệm khác
Phản ứng mantoux dương tính mạnh .
Tìm trực khuẩn lao trong phân : chỉ có ý nghĩa là lao ruột khi thấy trực khuẩn lao trong phân, nhưng không thấy trực khuẩn lao trong đờm.
X quang : Chụp transit ruột ( có uống geobarin ), chụp khung đại tràng có cản quang, có hình ảnh :
Đại tràng có hình không đều : chỗ to, chỗ nhỏ.
Vùng hồi – manh – đại tràng : ngấm thuốc không đều hoặc có hình đọng thuốc nhỏ .
Các ổ loét ở ruột non : là các hình đọng thuốc, cố định, tròn hoặc hình bầu dục
Hình tiểu tràng biến dạng chỗ to, nhỏ ( hình ống đàn )
Nội soi bằng ống mềm có thể thấy:
Các hạt lao nh những hạt kê màu trắng rải rác trên niêm mạc.
Những ổ loét nông, bờ mỏng, màu tím bầm, có thể có chảy máu ở bờ hoặc đáy ổ loét.
Hoặc một khối u , mặt không đều, thâm nhiễm hết vùng manh tràng ( thường làm hẹp nhiều ở lòng manh tràng, không thể đa ống soi qua được ).
Kết hợp trong khi soi, sinh thiết những nơi có bệnh tích nghi nghờ tổn thương lao, để xác định bằng mô bệnh học.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định :
Dựa vào các hội chứng sau :
Hội chứng tổn thương ruột
Lâm sàng
Đau bụng, chướng hơi, có dấu hiệu Koenig.
Biếng ăn, gầy sút, xanh xao.
ỉa lỏng kéo dài, phân có nhầy, máu, mủ.
Xét nghiệm :
X quang ruột : Tiểu tràng có chỗ to, chỗ hẹp, đại tràng có thành dày cứng, nham nhở …
Soi và sinh thiết ruột : thấy tổn thương lao ở thành ruột.
Hội chứng nhiễm lao
Lâm sàng
Sốt về chiều, ra mồ hôi chộm, mệt mỏi.
Xét nghiệm :
Máu : Lympho tăng, máu lắng tăng.
Mantoux (+) rõ rệt.
Tìm thấy trực khuẩn lao trong phân …
Chẩn đoán phân biệt :
Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau :
Một số bệnh gây ỉa chảy
Nhiễm khuẩn ( ví dụ : Salmonella )
Ung thư manh tràng.
Bệnh Crohn.
Các bệnh có khối u ở hố chậu phải dễ nhầm với lao manh tràng
U amíp.
áp xe ruột thừa.
Biến chứng
Hẹp ruột, gây bán tắc hoặc tắc ruột
Viêm phúc mạc do thủng ổ loét.
Xuất huyết ở ruột do vỡ mạch máu ở ổ loét.
Lồng ruột.
Điều trị
Điều trị nôi khoa
Chế độ ăn :
ăn đủ chất. nhất là đạm, vitamin, không nên ăn nhiều thức ăn dạng bột.
Thuốc men
( xem thêm bài lao bụng )
Thuốc điều trị nguyên nhân ( diệt vi khuẩn lao ): cần phải phối hợp 2 hoặc 3 trong các thuốc sau : Rifamixin, Ethambutol, INH, Streptomyxin,
Điều trị tấn công : 2 – 5 tháng
Điều trị củng cố : 12 – 18 tháng
Thuốc điều trị triệu chứng :
Chống đau bụng :
Atropin 1/2mg x 1 ống /tiêm dưới da
Hoặc Belladol ( cồn dung dịch 10% ) x giọt / ngày
Băng xe niêm mạc , chống ỉa chảy :
Tanin : 3 – 5g / 24 giờ cho đến khi hết ỉa lỏng.
Kaolin : 10 – 20g / 24 giờ
Điều trị ngoại khoa :
Chỉ cần phẫu thuật chỉ đặt ra khi có biến chứng : thủng, tắc ruột.
Với lao xơ manh tràng thể u sau 2- 3 tháng điều trị nội khoa theo dõi lâm sàng, xét nghiệm và nhất là x quang mà không có tiến triển tốt cũng cần xét đến chỉ định phẫu thuật.