Đại cương
Cơ chế chính xác gây nôn và buồn nôn của hóa trị liệu chưa được biết rõ , nhưng chắc chắn là mỗi thuốc tác động tại một vị trí khác nhau và một loại thuốc đôi khi gây nôn bởi nhiều vị trí. Tương tự mỗi thuốc có thể gây nôn và buồn nôn bằng nhiều cơ chế và một thuốc gây nên những triệu chứng này thông qua nhiều cơ chế. Một trong những cơ chế đó là kích hoạt thụ thể tiếp nhận hóa chất, các chất dẫn truyền thần kinh như dopamin, serotonin, histamin… Một số cơ chế khác cũng liên quan đến nôn và buồn nôn của hóa trị liệu đó là hệ thống tiền đình, sự thay đổi vị giác do hóa trị cũng gây nôn và buồn nôn. Cơ chế cuối cùng gây nôn và buồn nôn của hóa trị liệu là do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên vỏ não. Nguy cơ nôn và buồn nôn tăng lên khi người bệnh cùng phòng bị nôn. Chất lượng giấc ngủ vào đêm trước điều trị cũng ảnh hưởng đến triệu chứng này.
Mức độ nôn cũng rất khác nhau tùy theo từng nước, từng người, từng tâm sinh ly… Mỗi thuốc hóa trị có thể gây nôn và buồn nôn theo một hoặc nhiều cơ chế kể trên. Chưa có công thức điều trị chống nôn nào lại kiểm soát được cho các loại nôn tại mọi thời điểm.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Người bệnh được hóa trị phải được giám sát bởi bác sĩ nội khoa ung bướu. Bác sĩ cần phải hiểu rõ cơ chế tác dụng, hiệu quả, các độc tính của các thuốc trong công thức hóa trị sắp được chỉ định cho người bệnh.
Điều dưỡng thực hiện Y lệnh tiêm truyền do bác sĩ chuyên khoa ung bướu chỉ định (tên thuốc, liều lượng, dung dịch pha loãng thuốc, lượng dịch, tốc độ truyền…) cần phải hiểu những tác dụng phụ của hóa trị, cùng với bác sĩ xử trí và hướng dẫn người bệnh. Cùng với bác sĩ giải thích để người bệnh yên tâm, không quá lo lắng, hốt hoảng và thông báo sớm cho bác sĩ, điều dưỡng khi có triệu chứng khác thường xảy ra.
Phương tiện, thuốc chống nôn
Tùy theo điều kiện cần chuẩn bị một số thuốc chống nôn như sau: Ức chế chọn lọc thụ thể 5-HT3 + (Dolasetron, Granisetron, Ondansetron), Dexamethasone, Metoclopramide, Haloperidol, Dronabinol, Prochlorperazine, Lorazepam
Phòng điều trị
Phòng điều trị nên thoáng, kín gió, đủ ánh sáng… người bệnh hóa trị có thể nằm hoặc ngồi tùy theo sức khỏe và nguyện vọng của mỗi người bệnh
Trang bị thêm vô tuyến, đài báo…để giúp người bệnh quên đi cảm giác buồn nôn trong lúc đang hóa trị
Người bệnh
Được giải thích rõ hiệu quả cũng như các tác dụng phụ không mong muốn có thể sẽ xảy ra trong suốt quá trình điều trị, thông báo sớm cho bác sĩ hoặc điều dưỡng khi có triệu chứng khác thường xảy ra.
Người bệnh hóa trị có thể nằm hoặc ngồi tùy theo điều kiện của bệnh viện và theo ý kiến của người bệnh, tránh di chuyển nhiều, tránh những nơi gió lùa.
Tuân thủ theo đúng hướng dẫn về cách sử dụng thuốc, các thuốc hỗ trợ cũng như chế độ ăn uống, nghỉ ngơi…
Phân loại nôn do hoá trị
Nôn cấp khi nôn xảy ra trong vòng vài giờ đầu ngay sau khi hóa trị (thường trong vòng 1-2 giờ) và có thể kéo dài từ 4 đến 6 giờ.
Nôn muộn xảy ra sau hóa trị từ 16 đến 24 giờ và có thể kéo dài tới 48 giờ. Nôn muộn thường hay gặp khi hóa trị với cisplatin, carboplatin, cyclophosphamide và doxorubicin. Mặc dù nôn muộn có thể không gây nghiêm trọng nhưng chính nó lại làm ảnh hưởng nhiều đến vấn đề dinh dưỡng và làm kéo dài thời gian nằm viện cho người bệnh.
Nôn sớm: chỉ xảy ra trên những người bệnh trước đó đã trải qua hóa trị và đã từng bị nôn do hóa trị. Nôn xuất hiện trước khi thuốc được đưa vào cơ thể người bệnh.
Điều trị
Tất cả các thuốc chống nôn phải được đưa vào cơ thể người bệnh trước hóa trị khoảng 30 phút
Công thức chống nôn được khuyên dùng cho nôn cấp:
Mức độ gây nôn |
Công thức chống nôn |
Nhiều ( Cisplatin ) |
Ức chế chọn lọc thụ thể 5-HT3 + Dexamethasone 20mg |
Nhiều ( Không phải Cisplatin) |
Ức chế chọn lọc thụ thể 5-HT3 + Dexamethasone 20mg |
Trung bình |
Đơn trị liệu ( TD Dexamethasone 4-20mg) |
Thấp |
Nhìn chung không khuyến cáo dùng dự phòng |
Công thức chống nôn cho nôn muộn:
Nguy cơ gây nôn |
Công thức khuyến cáo |
Liều dùng |
Nôn nhiều (cisplatin) |
Metoclopramide
Kết hợp Dexamethasone
Một số công thức khác: ức chế chọn lọc thụ thể 5-HT3 serotonin như: Ondansetron Hoặc Dolasetron Hoặc Granisetron Kết hợp Dexamethasone |
30-40mg uống 2 lần/ ngày x 3 ngày
8mg uống 2 lần/ ngày x 3 ngày
8mg uống 2 lần/ ngày x 3 ngày 100mg/ uống 2 lần/ ngày
1mg/ uống 2 lần/ ngày
8mg uống 2 lần/ ngày x 3 ngày |
Gây nôn vừa |
Dùng công thức như khi hóa trị với cisplatin nhưng chỉ nên dùng không quá 2 ngày. Nếu người bệnh nôn ít chỉ cần dùng Dexamethasone đơn thuần là đủ |
|
Ít gây nôn |
Không cần dùng thuốc chống nôn dự phòng |
|
Điều trị cho nôn sớm
Được gọi là nôn sớm khi nôn hoặc buồn nôn xảy ra trước khi hóa trị, nguyên nhân là do ở những lần hóa trị trước đó người bệnh đã không được điều trị chống nôn một cách đầy đủ. Môi trường bệnh viện, mùi thuốc hóa chất…làm khởi động mạnh mẽ nôn và buồn nôn không liên quan đến hóa trị. Các tác nhân kích thích càng mạnh cộng với việc kiểm soát nôn và buồn nôn càng kém, càng làm tăng nguy cơ bị nôn sớm. Nếu nôn sớm xảy ra có thể dùng benzodiazepine. Cách điều trị tốt cho nôn sớm c lẽ là điều trị dự phòng, kiểm soát tốt nôn và buồn nôn ngay từ lần đầu tiên khi người bệnh hóa trị.
Điều trị hỗ trợ
Làm thêm các xét nghiệm về điện giải, protide, albumin… máu.
Trong trường hợp người bệnh nôn nhiều, cần phải quan tâm vấn đề dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch để giúp người bệnh có đủ năng lượng, bù điện giải cho đủ …
Dùng thêm các thuốc hướng thần
Chế độ ăn uống cho người bệnh có biến chứng nôn và buồn nôn
Uống ít nước trong khi ăn tránh gây cảm giác đầy bụng, óc ách đễ nôn. Tốt nhất là uống chậm, sử dụng ống hút
Tránh thức ăn dầu mỡ, cay nồng, nóng…
Ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày
Không nên nằm ngay sau khi ăn
Tránh ăn uống những thực phẩm đậm mùi trong phòng kín
Tránh bắt ăn những thức ăn mà người bệnh không thích hoặc trước đó đã gây nôn
Nếu tình trạng buồn nôn xảy ra trong suốt thời gian hóa trị, người bệnh cần tránh ăn trước khi hóa trị khoảng 1-2 giờ.