Đại cương
Phân loại
Gãy xương chày
Gãy hành xương đầu trên xương chày.
Gãy thân xương chày.
Gãy hành xương đầu dưới xương chày.
Gãy xương mác
Tần số
Gãy hai xương cẳng chân đứng thứ ba sau gãy 2 xương cẳng tay và đùi.
70% gãy xương chày đơn độc, 50 – 70% gãy 1/3 dưới, 19 – 30% gãy 1/3 giữa.
Gãy xương mác đơn độc ở trẻ em rất hiếm gặp.
Cơ chế
Gãy hành xương đầu trên xương chày: lực tác động lúc gối ở tư thế duỗi vẹo ngoài.
Gãy thân xương chày: lực xoắn vặn hoặc trực tiếp.
Gãy hành xương đầu dưới xương chày: lực nén liên tục, đa số là gãy cong tạo hình.
Chẩn đoán
Bệnh sử
Triệu chứng lâm sàng
Sưng, đau cẳng chân.
Đau chói ở vị trí gãy.
Lạo xạo xương.
Hạn chế vận động.
Biến dạng chi: vẹo trong (gãy xương chày đơn độc), vẹo ngoài hay ngắn chi (gãy hai xương cẳng chân). – Tìm tổn thương mạch máu (bắt mạch mu chân và chày sau).
Cận lâm sàng:
X-quang thẳng và nghiêng lấy qua hai diện khớp.
Điều trị
Nên tiến hành dưới gây mê
Gãy hành xương đầu trên xương chày.
Bó bột đùi bàn chân với tư thế gối gập 5 – 10o
Tháo bột sau 6 tuần.
Mổ hở khi điều trị bảo tồn thất bại.
Gãy thân xương chày
Bó bột đùi bàn chân với tư thế gối gập 45o
Gãy không vững có thể xuyên kim hoặc mổ hở.
Gãy hành xương đầu dưới xương chày
Bó bột khi gãy vững.
Gãy không vững có thể xuyên kim hoặc mổ hở.
Theo dõi
Gãy hành xương đầu trên xương chày: gối vẹo ngoài tự điều chỉnh 18-36 tháng, mổ sau 18 tháng và gối vẹo ngoài trên 10o
Gãy thân xương cẳng chân:
Tái khám sau 3 tuần bó bột.
Các biến dạng chi có thể chấp nhận được khi:
Vẹo trong và vẹo ngoài 08 tuổi.
Gập góc ra trước o
Ngắn chi .