Nội dung

Sinh thiết tuyến vú dưới hướng dẫn cht

SINH THIẾT TUYẾN VÚ DƯỚI HƯỚNG DẪN CHT

Đại cương

Sinh thiết tuyến vú có thể được thực hiện mà không có hình ảnh dẫn đường (sinh thiết mù) hoặc có các phương tiện điện quang dẫn đường như siêu âm, X quang tuyến vú (mammography). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp tổn thương không rõ rang trên hình ảnh siêu âm hoặc X quang tuyến vú thì khả năng tiếp cận và lấy được bệnh phẩm tại vị trí tổn thương sẽ bị giám sút. Hình  ảnh cộng hưởng từ với ưu điểm có độ phân giải, thuốc đối quang từ mô mềm cao, đa bình diện, cho phép định vị chính xác được tổn thương để từ đó có thể chọc kim vào chính xác vị trí cần tiếp cận.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Tổn thương vú được xếp loại BIRADS 4 và 5

Không xác định được vị trí tổn thương trên hình ảnh siêu âm và X quang tuyến vú

Chống chỉ định 

Viêm, nhiễm trùng, hoại tử da và phần mềm vùng dự kiến chọc trực tiếp

Rối loạn đông máu nặng và mất kiểm soát (prothrombin 1.5, số lượng tiểu cầu

Chống chỉ định với chụp cộng hưởng từ : đặt máy tạo nhịp, các loại kẹp, đinh vít phẫu thuật chưa khử từ… 

Dị ứng thuốc đối quang từ, thuốc gây tê

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Phương tiện

Thuốc

Thuốc gây tê thông thường: Lidocain ống 200mg

Thuốc đối quang từ tiêm tĩnh mạch

Thuốc chống sốc: Solumedrol ống 40mg, adrenalin ống 1mg, Dobutamin ống 250mg.

Thuốc chống nôn: Primperan ống 10mg. Ondansetron ống 4-8mg.

Dụng cụ

Kim sinh thiết lõi tương thích cộng hưởng từ (MR-compatible): 1214G. Ví dụ kim CoaxNeedle Highfield 12 G-11.1 mm (Invivo

Interventional Instruments)

Dao rạch da, kẹp phẫu thuật tương thích cộng hưởng từ

Máy chụp cộng hưởng từ tử lực cao (>1Testla) với hệ thống Cuộn thu tín hiệu chụp vú có thước định vị sinh thiết (ví dụ Magnetom Trio; Siemens, Erlangen, Germany)

Bát kim loại tương thích cộng hưởng từ đựng 

Các bơm tiêm 5ml, 10ml.

Găng phẫu thuật, săng gạc vô trùng.

Người bệnh

Trước 1 ngày: được bác sỹ điện quang can thiệp giải thích và hướng dẫn về mục đích, quy trình, những biến chứng có thể gặp trong và sau can thiệp. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm sấp, lắp Cuộn thu tín hiệu vú và đặt trong phòng chụp cộng hưởng từ.

Sát trùng da tại vị trí chọc b ng dung dịch povidone – iodine sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Phiếu xét nghiệm

Bệnh án chi tiết.

Có đủ các xét nghiệm: đông máu cơ bản, công thức máu, chức năng gan, chức năng thận

Phim chụp CLVT hay MRI tổn thương.

Cách thức tiến hành

Định vị tổn thương bằng cht

Chụp chuỗi xung FLASH  (TR 735/TE 2.62ms; FA 13o, độ dày lớp cắt 1 mm; Matrix 512 x512 ; FOV 340 x 170 mm), trước và sau tiêm thuốc đối quang từ để xác định tổn thương.

Sử dụng hệ thống khung định vị tọa độ gắn liền với Cuộn thu tín hiệu sẽ để xác định vị trí tổn thương : hướng vào, góc lệch, độ sâu từ bề mặt da…

Chọc kim qua da

Sau khi đã đánh dấu được vị trí đường vào tiếp cận với tổn thương thì chuyển bàn đưa người bệnh ra ngoài.

Gây tê tại chỗ và rạch da.

Dùng kim có kích thước (đường kính và chiều) phù hợp chọc qua da vào trong tuyến vú.

Tiếp cận tổn thương

Chuyển bàn đưa người bệnh vào buồng chụp

Sử dụng chuỗi xung FLASH 3D để quan sát đường đi của kim

Điều chính hướng kim cho phù hợp với đường đến tổn thương

Tiến hành cắt mảnh tổ chức

Dừng đầu kim ở bờ hoặc bên trong tổn thương.

Chuyển bàn đưa người bệnh ra ngoài lồng chụp

Tùy theo mức độ có thể cắt 2-6 mảnh tổ chức ở một hoặc nhiều vị trí tổn thương

Kết thúc thủ thuật

Rút kim ra khỏi tuyến vú.

Băng ép cầm máu

Chụp kiểm tra sau sinh thiết

Nhận định kết quả

Thủ thuật thành công khi mảnh bệnh phẩm lấy được ở đúng vị trí tổn thương. 

Kích thước đủ lớn

Nhiều mẫu bệnh phẩm sẽ giảm được nguy cơ âm tính giả 

Tai biến và xử trí

Tùy theo vật liệu tắc mạch được lựa chọn mà có thể có những biến chứng khác nhau

Tụ máu tại vị trí mở đường vào lòng mạch: băng ép cầm máu.

Phản ứng quá mẫn với thuốc tê, thuốc đối quang từ : xử trí theo phác đồ chống sốc của Bộ y tế