Đại cương
U mạch máu là bệnh lý rất phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 5% ở trẻ dưới một tuổi. U thường xuất hiện ngay sau khi sinh hoặc thời gian đầu sau sinh, là kết quả của quá trình tăng sinh bất thường của các tế bào nội mô mạch máu.
Phẫu thuật cắt u mạch máu là một trong những phương pháp điều trị u mạch máu, nhằm loại bỏ tổn thương u mạch máu bằng phương pháp phẫu thuật.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Thất bại khi điều trị nội khoa.
Người bệnh không thể điều trị nội khoa.
U máu có biến chứng như: chảy máu, loét,…
U máu có di chứng ảnh hưởng đến thẩm mỹ, chức năng.
Chống chỉ định
Người bệnh có bệnh toàn thân không thể gây mê.
Người bệnh có rối loạn đông máu
Gia đình người bệnh không hợp tác và chấp nhận điều trị
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ phẫu thuật tạo hình và sọ mặt.
Ê kíp phẫu thuật.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật sọ mặt.
Chỉ khẫu các loại: vicryl số 4.0, 5.0,6.0, prolenne .
Vật liệu cầm máu, Sonde dẫn lưu,…nếu cần.
Người bệnh
Được khám và làm xét nghiệm cơ bản: bilan đầy đủ
Siêu âm và hoặc Chụp CTS canner/MRI nếu cần.
Khám Tai mũi họng, Hô hấp
Bác sỹ gây mê khám trước mổ
Hồ sơ:
Hồ sơ bệnh án theo quy định chung
Kỹ thuật
Vô cảm
Người bệnh được gây mê toàn thân.
Tư thế người bệnh:
Người bệnh ở tư thế bộ lộ rõ ràng vùng can thiệp
Kỹ thuật
Rạch da vùng trên u trùng hoặc song song các nếp hằn da tự nhiên hoặc theo tổn thương u.
Phẫu tích cắt hết tổ chức u.
Cầm máu điện cắt bằng dao điện
Bơm rửa vùng mổ bằng dung dịch Nacl 0,9% và dung dịch betadinne
Khâu phục hồi vết mổ theo cấu trúc giải phẫu
Băng vết mổ.
Tai biến và xử trí
Chảy máu trong mổ:
Kiểm tra chảy máu diện cắt, cầm máu bằng dao diện hoặc khâu điểm chảy máu.
Nhiễm trùng và toác vết mổ:
Bơm rửa, đắp gạc betadine, khâu thưa. Dùng kháng sinh toàn thân.