Định nghĩa
Thông sàn nhĩ thất là một bệnh lý tim bẩm sinh, do không có phần nhĩ- thất của vách màng và vùng chồng lên nhau của cơ nhĩ và cơ thất- vùng này tạo nên sàn của tam giác Koch. Do vậy, tạo nên kênh nhĩ thất chung và không có vách ngăn giữa 2 kênh nhĩ thất.
Thông sàn nhĩ thất có thể phối hợp nhiều bất thường bẩm sinh khác, ví dụ: Bệnh Down, Fallot 4, thất phải hai đường ra, chuyển gốc động mạch, …
Chỉ định
Thông sàn nhĩ thất bán phần
Trong trường hợp van nhĩ thất trái không hở, lứa tuổi tối ưu để thực hiện phẫu thuật vào khoảng 1-2 tuổi.
Trường hợp bệnh nhi có hở van nhĩ thất, trẻ sẽ được phẫu thuật sớm hơn, tránh tình trạng tổn thương van nhĩ thất kéo dài.
Chỉ định phẫu thuật sẽ sớm hơn nếu trẻ có tình trạng suy tim, chậm lớn nặng nề.
Chống chỉ định
Khi thông tim đánh giá sức cản phổi, sức cản phổi > 8 Unit . , và không giảm tới 7 Unit . sau khi dùng các thuốc giãn mạch phổi. Hội chứng Eisenmenger.
Các bước tiến hành
Nguyên tắc
Phẫu thuật tim mở qua đường giữa, chạy máy tim phổi nhân tạo, sử dụng dung dịch liệt tim và bảo vệ cơ tim.
Đường mở qua nhĩ phải.
Sửa van nhĩ thất.
Vá thông liên nhĩ.
Tránh tổn thương nút nhĩ thất, bó His.
Chuẩn bị người bệnh
Chẩn đoán xác định bệnh và các thương tổn phối hợp.
Hội chẩn trước phẫu thuật.
Làm các xét nghiệm cần thiết cho phẫu thuật tim hở.
Khám lại người bệnh 1 ngày trước phẫu thuật.
Gây mê, người bệnh được gây mê nội khí quản ngay tại phòng mổ, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đặt động mạch xâm nhập, đặt sonde tiểu và dây theo dõi nhiệt độ trung tâm – ngoại biên.
Tư thế người bệnh nằm ngửa, ưỡn cổ.
Kỹ thuật
Rạch da đường giữa xương ức, cưa xương ức, cắt bỏ tuyến ức, mở màng tim.
Đặt canuyn động mạch chủ, hai canuyn tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới, chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trong điều kiện hạ nhiệt độ mức độ trung bình.
Thắt ống động mạch nếu có.
Cặp động mạch chủ lên và tiến hành ngừng tim bằng dung dịch Custadiol, nước muối sinh lý lạnh vô trùng được tưới trực tiếp vào cơ tim nhằm bảo vệ cơ tim tốt hơn.
Mở mặt trước của nhĩ phải từ tiểu nhĩ phải hướng về phía tĩnh mạch chủ dưới, khâu treo nhĩ và đánh giá thương tổn.
Sửa van 2 lá: kiểm tra thương tổn và đánh giá nguyên nhân cơ chế hở van 2 lá, khâu lại cleft của lá trước van 2 lá, tạo hình vòng van 2 lá nếu còn hở trung tâm.
Vá thông liên nhĩ: dùng miếng vá màng tim tươi tự thân để vá thông liên nhĩ. Chú ý vùng tam giác nút gần xoang vành, tránh tổ chức dẫn truyền và bó His bằng cách sử dùng các mũi khâu nông, hoặc đưa xoang vành sang phía nhĩ trái.
Theo dõi sau mổ
Các biến chứng: hở van 2 lá, suy nút xoang, Block nhĩ thất toàn bộ, …
Tái khám đánh giá mỗi 6 tháng đến 1 năm.
Sử dụng các thuốc điều trị suy tim nếu người bệnh có triệu chứng.
Hạn chế vận động nếu có hở 2 lá nặng, hoặc có các biến chứng sau mổ.