Đại cương
Gãy xương hở theo phân loại của Gustilo có
Độ I : vết thương rách da đường kính dưới 1cm, sau khi cắt lọc vết thương có thể khâu kín và điều trị giống 1 gãy xương kín.
Độ II : vết thương có đường kính trên 1cm, nhưnh phần mềm xung quanh bị tổn thương nhiều. Nếu người bệnh đến sớm sau khi cắt lọc vết thương có thể điều trị như 1 gãy xương kín.
Độ III:
III A: Chấn thương mô mềm nhiều, vết thương bị ô nhiễm nghiêm trọng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, nhưng sau khi cắt lọc phần mềm tổn thương thì xương vẫn được che phủ hợp lý. Lớp da có thể bị hoại tử thứ phát gây lộ xương.
III B: vết thương gãy hở có kèm theo mất mô mềm rộng, vết thương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Sau khi cắt lọc vết thương thì phần mềm còn lại không đủ che phủ xương lộ.
III C: vết thương gãy mở giống độ III B nhưng kèm theo có tổn thương mạch máu và thần kinh chính của đoạn chi đòi hỏi phải khâu nối lại mới bảo tồn được chi. Nguy cơ cắt cụt chi rất cao.
Chỉ định
Tất cả các gãy xương hở đều được chỉ định mổ cấp cứu
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong ngoại khoa nói chung.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Là phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình.
Người bệnh
Được giải thích đầy đủ về bệnh, về cuộc phẫu thuật, các tai biến có thể gặp trong và sau mổ (nhiễm trùng, hoại tử chi.).
Đại diện gia đình kí cam đoan chấp nhận mổ.
Phương tiện
Bộ dụng cụ đại phẫu.
Bột bó.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
Dự kiến thời gian phẫu thuật:
90 phút
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh
Nằm ngửa hoặc nằm nghiêng trên bàn mổ, tùy theo vị trí của chi bị tổn thương
Vô cảm
Gây tê tủy sống, ngoài màng cứng, tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê.
Kỹ thuật tiến hành
Rửa vết thương sạch bằng xà phòng vô khuẩn với nước muối sinh lý.
Ga-rô gốc chi, tốt nhất với ga-rô hơi.
Thì cắt lọc phần mềm: cắt lọc mép vết thương ít nhất 2 mm, cắt bỏ tổ chức dập nát, làm sạch khớp (lấy dị vật, máu tụ…). Rạch rộng vết thương, tiếp tục cắt lọc phần mềm và rửa vùng mổ bằng nhiều nước muối sinh lý. Kiểm tra mạch máu và thần kinh (gãy hở độ IIIC).
Thì cố định xương: Làm sạch đầu xương bằng thìa nạo, kìm gặm xương. Rửa lại ổ mổ một lần nữa để đảm bảo khớp không còn dị vật.Nắn chỉnh ổ gãy xương.
Đặt dẫn lưu.
Khâu che phủ xương
Tháo bỏ Ga-rô
Cố định ổ gãy xương bằng bột rạch dọc, tùy theo vị trí gãy xương.
Theo dõi và xử trí tai bién
Tụ máu, phù nề sau mổ: lấy máu tụ, băng ép.
Chèn ép bột
Nhiễm trùng sau mổ: Tách vết mổ, làm sạch, để hở.
Liệt thần kinh sau mổ: do chấn thương co kéo trong mổ, garo kéo dài