Nội dung

Đại cương gãy xương

Đại cương :

Định nghĩa :

Gãy xương là tình trạng thương tổn làm mất tính liên tục của xương do nguyên nhân có thể do chấn thương hoặc do bệnh lý . Mất tính liên tục hoàn toàn gọi là gãy xương hoàn toàn , mất tính liên tục không hoàn toàn gọi là gãy xương không hoàn toàn.

Nguyên nhân :

Gãy xương do chấn thương : gãy xương xảy ra sau tác động của 1 lực chấn thương.Có thể do tai nạn giao thông , tai nạn lao động tai nạn sinh hoạt hoặc vết thương hoả khí

Gãy xương do bệnh lý : một số bênh lí gây phá huỷ xương và làm gãy xương . Các bệnh hay gặp : u xương ác tính , viêm xương tuỷ xương , lao xương …

Cơ chế gãy xương :

Gãy xương do lực chấn thương tác động có thể theo 2 cơ chế :

Chấn thương trực tiếp : gãy xương xảy ra tại vị trí lực chấn thương tác động vào . Xương thường bị gãy ngang hoặc gãy nhiều mảnh , lực chấn thương còn gây nên các thương tổn tại tổ chức phần mềm .

Lực chấn thương gián tiếp : gãy xương xảy ra ở vị trí xa nơi lực chấn thương tác động. Các lực tác động vào xương có thể dưới các dạng :

Lực giằng dật , co kéo : thường gây bong đứt các mấu , các mỏm xương nơi bám của các gân hoặc dây chằng . 

Lực gập góc : làm tăng độ cong của xương , xương gãy ở điểm yếu với mảnh gãy chéo vát , có thể có mảnh rời hình cánh bướm .

Lực xoay : xảy ra khi bệnh nhân bị ngã chân tỳ giữ trên mặt đất trong khi người bị xoay .Xương thường bị gãy chéo vát hoặc xoắn vặn

Lực đè ép : Thường gây gãy lún ở các vùng xương xốp . Điển hình là ngã từ cao đập gót xuống đất gây sập đồi gót , lún mâm chày , gãy cổ xương , gãy xẹp thân đốt sống .

Gãy xương do bệnh lí :

Xương bị phá huỷ do bênh lý , có thể gãy tư nhiên hoặc sau 1 lực chân thương nhẹ .

Tổn thương giải phẫu trong gãy xương :

Một lực chấn thương tác động gây gãy xương thường gây ra các thưởng tổn tại xương và thương tổn tổ chức phần mềm xung quanh

Tổn thương tại xương

Gãy xương có thể được phân loại theo tính chất thương tổn phần mềm thành gãy xương kín hoặc gãy xương hở , cũng có thể p-hân loại theo các đặc điểm của ổ gẫy .Các phân loại bao gồm :

Theo tính chất gãy

Gãy xương không hoàn toàn

Xương chỉ bị tổn thương 1 phần không mất hoàn toàn tính liên tục .Các loại gãy không hoàn toàn bao gồm :

Gãy dưới cốt mạc : đường gãy nằm dưới cốt mạc , cốt mạc không bị rách ổ gãy thường không di lệch . Loại gãy này thường xảy ra ở trẻ em do lớp cốt mạc dày dai khó bị rách

Gãy rạn hoặc nứt xương : vết nứt chỉ ở 1 phía của vỏ xương

Gãy cành xanh : là kiểu gãy toác giống như bẻ 1 cành cây xanh , ở loại gãy này 1 bên vo xương bị gãy toác còn bên kia bị cong lõm vào gây ra di lệch gập góc .

Gãy lún : là loại gãy xảy ra ở các vùng xương xốp , các bè xương xốp bị lún ép lại dưới tác động của 1 lực nén ép . Ví dụ : gãy lún thân đốt sống, gãy lún mâm chày

Gãy xương hoàn toàn :khi xương gây mất hoàn toàn tính liên tục :

Gãy xương hoàn toàn với đường gãy đơn giản : xương bị gãy hoàn toàn đường gãy có thể là gãy ngang , gãy chéo , gãy xoắn nhưng không có mảnh rời .

Gãy xương có mảnh rời : xương bị gãy kèm theo có mảnh vỡ rời

Gãy xương thành nhiều đoạn : xương có thể bị gãy thành 2 hoặc 3 đoạn …

Theo vị trí gãy :

Gãy đầu xương : vị trí gãy ở vùng đầu xương. Đây là vùng xương xốp , xương thường dễ liền .Nếu đường gãy thông vào khớp thì gọi là gãy xương phạm khớp. Nếu đường gãy không thông vào khớp thì gọi là gãy xương không phạm khớp . Loại gãy này nắn chỉnh bảo tồn khó đạt kết quả và thường để lại di chứng hạn chế vận động khớp do bất động quá lâu , thường phải chỉ định phẫu thuật để khôi phục hình thể mặt khớp , cố định vững chắc ổ gãy và cho bệnh nhân bận động sớm để phục hồi chức năng khớp kế cận

Gãy ở chỗ tiếp giáp giữa đầu xương và thân xương :

Đầu gãy thân xương cứng có thể cắm gắn vào đầu xương xốp , do đó thường dễ liền xương . Tuy nhiên loại gãy này cũng thường ảnh hưởng tới biên độ vận động khớp nếu bệnh nhân không tập vận động tích cực

Ở trẻ em còn sụn tiếp hợp thì gãy xương có thể xảy ra ở vùng sụn tiếp hợp còn được gọi là bong sụn tiếp hợp .Loại gãy này xương rất nhanh liền , đòi hỏi phải được nắn chỉnh sớm.

Gãy vùng thân xương

Đây là vùng xương cứng có ống tuỷ , thường được chia ra gãy 1/3T.1/3G/1/3D.Trong trường hợp xương gãy hoàn toàn thường có di lệch điển hình tuỳ theo vị trí gãy do các cơ co kéo .

Theo đặc điểm của đường gãy

Gãy ngang : là các gãy xương với đường gãy nằm ngang , tạo với trục của thân xương 1 góc 90°. Loại gãy này thường gặ do lực chấn thương tác động trực tiếp vào xương tạo nên 1 lực bẻ hoặc gặp trong các gãy xương bệnh lý.Đặc điểm của loại gãy naỳ là gãy vững , khó nắn chỉnh , nhưng khi nắn chỉnh được thì ít bị di lệch thứ phát .

Gãy chéo : Đường gãy xương nằm chếch , tạo với trục thân xương 1 góc nhọn . Loại gãy này thường gặp do cơ chế gián tiếp với lực xoay .Đặc điểm gãy không vững , các đầu gãy có xu hướng bị trượt đi . Nắn chỉnh dễ nhưng khó giữ cố định , dễ di lệch thứ phát

Gãy xoắn : đường gãy xoắn vặn như vỏ đỗ thường gặp do cơ chế gián tiếp với lực xoắn vặn. Đặc điểm : các đầu gãy thường sắc nhọn ,dài rất khó nắn chỉnh , khó giữ được cố định , dễ di lệch thứ phát .

Gãy cắm gắn : là loại gãy xương ở vị trí tiếp giáp giữa đầu xương và thân xương , do lực chấn thương gián tiếp .Đầu xương cứng cắm vào xương xốp.Gãy xương vững liền xương nhanh .

Gãy bong dứt điểm bám : do các co kéo đột ngột của các cơ làm bong đứt 1 mẩu xương tại chỗ bám của gân cơ và dây chằng .Ví dụ bong mấu đông lớn xương cánh tay , bong lồi củ trước xương chày , bong gai chày …

Theo di lệch của các đầu xương gãy :

Gãy xương không di lệch :

Xương bị gãy nhưng các đầu gãy không bị di lệch . Thường gặp trong các loại gãy xương không hoàn toàn

Gãy xương có di lệch : các đầu xương gãy bị lệch khỏi vị trí

Cơ chế di lệch : di lệch ổ gãy xương do các yếu tố sau : lực co kéo của các cơ , tác động của lực chấn thương , tác động của trọng lượng chi . Lực co kéo của các nhớm cơ và trọng lượng chỉ gay ra những di lệch điển hình , di lệch do chấn thương là các di lệch không điển hình nó phụ thuộc vào hướng tác động và độ mạnh của lực chấn thương .

Các loại di lệch : khi xác định di lệch phải lấy đầu gãy trung tâm làm chuẩn và đánh giá mức độ di lệch của đầu gãy ngoại vi so với đầu gãy trung tâm.Di lệch bao gồm 5 loại :

Di lệch sang bên : đầu xương gãy ngoại vi có thể ra trước , ra sau , vào trong hoặc ra ngoài so với đầu xương gãy trung tâm.Mức độ di lệch sang bên được đánh giá theo các mức : 1 vỏ xương , nửa thân xương , 1 thân xương hoặc trên 1 thân xương

Di lệch chồng hoặc di lệch gây ngắn chi : là loại di lệch làm các đầu xương gãy di lệch chồng lên nhau .Làm cho chiều dài chi bị ngắn đi so với bình thường.Mức độ di lệch được tính bằng cm

Di lệch gập góc : trục của đoạn gãy trung tâm và đoạn gãy ngoại vi di lệch tạo thành góc.Có 2 cách tính góc : góc di lệch là góc tạo bởi vị trí bị lệch đi của đoạn ngoại ví với vị trí ban đầu của nó , góc mở là góc tạo bởi trục của đoạn gãy ngoại vi so với trục đoạn gãy trung tâm

Di lệch xoay : đoạn ngoại vi di lệch xoay quanh trục.Di lệch này có thể nhận biết trên phim x quang bằng cách so sánh tư thế của đầu gãy trung tâm cà đầu xương ngoại vi

Phân loại theo đặc điểm thương tổn ở tổ chức phần mềm

Gãy xương kín : là loại gãy xương không kèm theo vết thương ở tổ chức phần mềm làm thông ổ gãy với môi trường bên ngoài

gãy xương hở: là loại gãy xương thông qua môi trường bên ngoài qua vết thương ở tổ chức phần mềm