PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Đại cương
Hội chứng ống cổ tay: Là hiện tượng dây thần kinh giữa ở ống cổ tay bị chèn ép. Dây thần kinh giữa truyền cảm giác từ bề mặt gan bàn tay của các ngón tay (trừ ngón tay út) và điều khiển các cơ vận động ngón tay cái. Ống cổ tay được hình thành bởi xương cổ tay và dây chằng ngang cổ tay. Ống cổ tay là một “đường ống” hẹp chứa thần kinh giữa và gân vận động các ngón tay. Nếu các bộ phận ở gần hoặc trong ống cổ tay bị sưng hoặc dày lên có thể chèn ép dây thần kinh giữa, dẫn đến đau, tê và làm yếu bàn tay và ngón cái.
Chỉ định
NB có chẩn đoán xác định bị hội chứng ống cổ tay:
Triệu chứng cơ năng gồm những triệu chứng về cảm giác vùng da do thần kinh giữa chi phối ở bàn tay: Dị cảm, giảm cảm giác, đau, tê cứng.
Triệu chứng thực thể gồm: Dấu hiệu Tinel dương tính, nghiệm pháp Phalen dương tính, giảm hoặc mất cảm giác châm chích vùng da thần kinh giữa chi phối.
Test dẫn truyền thần kinh cho thấy có sự rối loạn chức năng thần kinh giữa vùng ống cổ tay.
Chống chỉ định
-NB có bệnh lý kèm theo chống chỉ định phẫu thuật: Tim mạch, ĐTĐ …
Chuẩn bị
Người bệnh:
Tâm lý cho người bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình và hai người phụ
Phương tiện trang thiết bị:
Bộ dụng cụ phẫu thuật bàn tay
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 30 phút
Các bước tiến hành
Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu thuật
Sát khuẩn, trải toan
Rạch da cổ tay khoảng 1cm theo nếp gấp cổ tay
Bộc lộ ống cổ tay dưới chỗ rạch da
Dùng kéo luồn và cắt ống cổ tay mặt trước dọc theo trục chi. Rạch sao cho hết chiều dài ống cổ tay.
Kiểm tra lại thần kinh giữa.
Đóng vết mổ theo giải phẫu
Theo dõi và điều trị sau mổ
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, tại chỗ vết mổ
Kháng sinh 3 – 5 ngày
Tập PHCN sau mổ
Tai biến và xử trí
Chảy máu: Băng ép cầm máu hoặc khâu cầm máu
Nhiễm trùng: Tách chỉ, thay kháng sinh