ĐỊNH TÍNH PROTEIN BENCE-JONES
Protein nhiệt tan (chuỗi nhẹ: Lamđa hoặc Kappa), kết tủa ở nhiệt độ 50-60ºC và tan khi sôi.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất Hóa chất:
NaCL 0,9%
Acid acetic 1/10
Giấy quỳ
Giấy lọc
Đèn cồn
Ống nghiệm
Hóa chất được bảo quản ở 25 – 30ºC.
Người bệnh
Người bệnh cần được tư vấn trước khi làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Nước tiểu.
Tiến hành kỹ thuật
Đun sôi và lọc để loại protein thật
Điều chỉnh pH bằng acetic 1/10 cho chuyển màu đỏ với giấy quỳ.
Lấy 2 ml nước tiểu và 2 ml NaCL 0,9% cho vào ống nghiệm, trộn đều đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn rồi quan sát:
Protein Bence Jones xuất hiện khi nhiệt độ đạt tới 60ºC, dung dịch trong ống nhiệm xuất hiện tủa trắng và tủa đó tan ra nếu tiếp tục đun sôi. Tủa lại xuất hiện khi dung dịch trong ống nghiệm được làm lạnh.
Nếu không thấy có hiện tượng trên là không có protein Bence Jones.
Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường: Âm tính
Proten Bence-Jones dương tính trong: Đa u tủy xương (Kahler)
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Trước phân tích
Nước tiểu của người bệnh phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu, mủ.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
Trong phân tích
Phải loại trừ protein thật bằng cách đun sôi rồi lọc.
Sau phân tích
Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.