ĐỊNH TÍNH DƯỠNG CHẤP – NƯỚC TIỂU
NGUYÊN LÝ
Dùng ete để chiết xuất dưỡng chấp. Sau đó cho bay hơi ete còn lại cặn dưỡng chấp có màu vàng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên phòng xét nghiệm.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện
Bình cỡ 200 ml, bát sứ
Hóa chất
Dung dịch cồn moniac
Cồn 900 4,7 ml moniac đặc 15 ml Nước cất vừa đủ 500 ml
Dung dịch dam
Ete 11 ml
Cồn moniac 10 ml
Dung dịch này pha khi làm
Người bệnh
Chế độ ăn chất béo một ngày hoặc một đêm trước xét nghiệm cần được thực hiện để làm tăng dưỡng trấp niệu
Phiếu xét nghiệm: Thống nhất theo mẫu quy định của bệnh viện
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Nước tiểu ngẫu nhiên
Tiến hành kỹ thuật
Cho vào bình cỡ 200 ml
Nước tiểu: 10 ml
Amoniac: 5 giọt
Dung dịch dam: 21 ml
Lắc nhẹ, để 15 phút
Gạn bỏ phần nước ở dưới, rửa 2 lần bằng nước cất, mỗi lần khoảng 5- 10 ml.
Gạn bỏ nước, tráng bình bằng 2ml ete.
Gạn ete vào bát sứ, làm khô bằng cách thủy sôi.
Lau khô nước bám vào bát sứ, đặt vào bình hút ẩm độ vài giờ.
Nếu có một lớp vàng bám vào bát sứ là dương tính
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Dưỡng chấp niệu do ký sinh trùng, là loại chủ yếu, gặp ở vùng nhiệt đới (Parasitic, primary, tropical): các ký sinh trùng có thể gây dưỡng chấp niệu gồm:
Giun chỉ (Wuchereria bancrofti)
Sán dây (Taenia echinococcus)
Sán nana (Taenia nana)
Các ký sinh trùng sốt rét (Malarial parasites)
Dưỡng chấp niệu không do ký sinh trùng, là loại thứ yếu, không gặp ở vùng nhiệt đới (Nonparasitic, secondary: nontropical)
Bệnh bẩm sinh (Congenital)
Các AU bạch huyết đường tiết niệu (Lymphangiomas of urinary tract)
Mạch bạch huyết lớn ở niệu đạo hoặc bàng quang bị rò
Chứng hẹp ống ngực
Rò ống thanh dịch sau phúc mạc
Rò đường bạch huyết – tiết niệu do chấn thương
Tắc đường bạch huyết do:
Tắc ống ngực do khối AU
Các tuyến AU hạt, phình động mạch chủ và các dị tật
Tắc các ống bạch huyết sau phúc mạc do một số nguyên nhân
Các nguyên nhân khác:
Thai nghén
Đái tháo đường
Thiếu máu ác tính (Perniceous anaemia)
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Do xét nghiệm ete kém nhạy với trường hợp dưỡng chấp niệu nhẹ nên có thể kết hợp với xét nghiệm đánh giá độ đục.
Gần đây, người ta cũng sử dụng phương pháp điện di để phát hiện các thành phần lipid của nước tiểu và triglycerid của nước tiểu đã được chứng minh có mặt nếu triệu chứng lâm sàng là rõ ràng. Xét nghiệm triglycerid có độ nhạy và độ đặc hiệu 100% đối với dưỡng chấp niệu. Đây là một xét nghiệm không xâm lấn và không phụ thuộc vào sai số thực hành. Các giá trị được đánh giá của chylomicron, triglycerid và cholesterol trong nước tiểu có thể chỉ dẫn mức độ bất thường của bệnh.