PHÂN LẬP TẾ BÀO GỐC BẰNG TÚI LẤY MÁU
(Stem cell isolation by blood collection bags)
NGUYÊN LÝ
Các thành phần trong dịch tủy xương, khối tế bào gốc từ máu ngoại vi, máu dây rốn có tỷ trọng và độ nhớt khác nhau nên khi ly tâm sẽ phân tách thành các lớp khác nhau. Quy trình sử dụng kỹ thuật ly tâm và ép tách túi dẻo để loại bỏ các thành phần hồng cầu, tiểu cầu, huyết tương, xương vụn… để thu được khối tế bào gốc tinh sạch.
Nguồn gốc: theo quy trình kỹ thuật của Hiệp hội Ngân hàng máu Mỹ (AABB).
CHỈ ĐỊNH
Khối tế bào gốc gạn tách từ máu ngoại vi;
Máu dây rốn;
Dịch tủy xương.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định:
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Người thực hiện: được đào tạo kỹ thuật phân lập tế bào gốc.
Phương tiện:
Tủ vô trùng có đèn cồn; Máy ly tâm lạnh có bucket văng cho túi máu;
Bàn ép túi máu, kìm vuốt, kìm kẹp dây, kéo cắt, máy hàn dây túi máu;
Túi dẻo lấy máu loại túi 4;
Gạc, bông thấm vô trùng;
Bông tẩm cồn sát trùng 70o, cồn iod;
Mẫu nguyên liệu:
Dịch tủy xương/ máu dây rốn/ túi tế bào gốc gạn tách từ máu ngoại
Hồ sơ: Hồ sơ xử lý cô đặc và tinh sạch tế bào gốc (1 bộ).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thời gian thực hiện: trước 24 giờ kể từ khi thu thập;
Người thực hiện: kỹ thuật đi găng tay, đội mũ, đeo khẩu trang;
Khử trùng tay, găng tay bằng cồn 70o;
Lấy mẫu trước xử lý: 1 ml để làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, đếm tế bào CD34, tỷ lệ tế bào sống chết trước xử lý.
Nếu là dịch hút tủy xương:
+ Lọc dịch qua lưới lọc để loại bỏ cục máu đông, mảnh xương, tế bào mỡ trong dịch tủy,
+ Sau đó pha loãng dịch tủy gấp 2 lần với dung dịch NaCl 0,9%.
Bơm dịch hút tủy xương sau lọc, máu dây rốn, khối tế bào gốc tách từ máu ngoại vi (150 – 300ml) vào túi lấy máu loại 4 túi;
Ly tâm lần 1: Ly tâm ngược túi, tốc độ 3.870g x 10phút, nhiệt độ phòng;
Dùng bàn ép đẩy khối hồng cầu sang túi phụ cho tới khi lớp phân tách giữa huyết tương và khối hồng cầu cách đáy túi 15mm;
Cắt bỏ túi đựng khối hồng cầu;
Ly tâm lần 2: Ly tâm thẳng túi, tốc độ 1.200g x 7phút, nhiệt độ phòng;
Dùng bàn ép đẩy khối huyết tương sang túi phụ cho tới khi bề mặt huyết tương cách lớp buffy – coat khoảng 4cm;
Cắt và thu túi đựng khối tế bào gốc cô đặc;
Lấy mẫu sau xử lý: Lấy 1 ml để xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, đếm tế bào CD34, tỷ lệ tế bào sống sau xử lý;
Kết thúc quy trình:
Chuyển túi sản phẩm để trộn dung dịch bảo quản;
Bàn giao mẫu xét nghiệm cho các bộ phận liên quan.
Hoàn thiện và lưu hồ sơ quá trình xử lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Melissa Croskell, Kathy Loper, and David H.McKenna. Basic cellular therapy manufacturing procedures. Cellular Therapy: Principle, Method and Regulation, Bethesda, MD: AABB, 2009, chapter 26, p.303 – 329.