Định nghĩa
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố trung hình lưu hành ở máu ngoại vi dưới mức bình thường so với người cùng giới, cùng lứa tuổi và trong cùng một môi trường sống.
Cơ sở dựa vào để xếp loại thiếu máu
Hình thái
Nguyên nhân
Sinh lý (có phục hồi hay không phục hồi)
Theo vị trí (ngoài tủy, trong tủy)
Phối hợp hình thái, nguyên nhân và lâm sàng.
Theo ý kiến chúng tôi cách xếp loại thứ 5 được nhiều người chấp nhận hơn vì nó tổng hợp được nhiều vấn đề giúp cho lâm sàng thấy được mối liên quan lôgic của bệnh để có thái độ điều trị đúng, chính xác, rút ngắn thời gian diều trị bệnh nhân.
Các xét nghiệm cần thiết cho xếp loại
Các chỉ số của hồng cầu
Các xét nghiệm sinh vật khác
Huyết tủy đồ (chú ý đặc biệt hồng cầu lưới)
Nếu cần thì sinh thiết tủy
Bilirubin (gián tiếp)
Sắt huyết thanh
Khả năng gắn Fe toàn thể
Nghiệm pháp Coombs
Sức bền hồng cầu
Điện di huyết sắc tố
Nhuộm hồng cầu sắt
Kiểm tra chức năng gan
Phân loại thiếu máu
Thiếu máu theo hình thái và cơ chế bệnh sinh
Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ (TITBHC
Thiếu máu bình sắc thể hồng cầu bình thường (TTTBHC: 85 -95 fl)
Thiếu máu bình sắc thể hồng cầu to ( NTBHC > 96 fl)
Sau đây ta đi sâu phân tích từng loại trên
thiếu máu nhược sắc hồng cẩu nhỏ
(Huyết sắc tố giảm, NĐHSTTBHC
Nếu sắt huyết thanh giảm có hồi phục gặp trong các bệnh sau:
Thiếu máu do thiếu sắt bao gồm:
Do cung cấp thiếu: có thể gặp ở trẻ mối đẻ đặc biệt ở trẻ đẻ non, trẻ được nuôi bằng sữa bò, bột sữa (vì trong sữa có rất ít sắt), ở trẻ này thường có suy dinh dưỡng đi kèm.
Do hấp thu sắt kém: gặp ở trẻ em ỉa chảy kéo dài, và cũng hay gặp ở người viêm dạ dày mạn thể giảm toan hay ở người cắt 2/3 dạ dày (vì độ toan của dạ dày giúp giải phóng sắt khỏi hợp chất hữu cd, chuyển Fe3+ —> Fe2+ dễ hấp thu hơn
Do tăng nhu cầu sắt: gặp ở phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú mà không cung cấp đủ sắt để đáp ứng nhu cầu tăng của cơ thể
Do mất máu mạn làm cho kho dự trữ sắt mất dần kéo dài gây cạn kiện gây thiếu máu thiếu sắt.
Do ký sinh trùng: cũng là nguyên nhân gây mất máu mạn (giun móc).
Thiếu máu nhược sắc giảm siderophilin gặp trong viêm gan gây thiếu siderophilin không vận chuyển được sắt đến nơi tạo hồng cầu.
Do ứ sắt trong đại thực bào.
Nếu sắt huyết thanh tăng: thiếu máu tăng sắt khó hồi phục gặp trong:
Thalassemie: thiếu máu nhược sắc HC nhỏ mà sắt huyết thanh tăng.
Rôi loạn kinh diễn.
Bệnh huyết sắc tố.
Thiếu máu tăng nguyên hồng cầu sắt do di truyền, do độc
thiếu máu bình sắc thể tích hóng cẩu binh thường
(TTTBHC: 85 – 95fl) ta cần làm xét nghiệm hồng cầu lưới:
Nếu HC lưới tăng + xét nghiệm bilirubin gián tiếp tăng -> tan máu
Tan máu tại hồng cầu gặp trong bệnh:
Bệnh huyết sắc tố hồng cầu hình liềm, hình bia.
Thiếu men G6PD
Do tổn thương màng hồng cầu.
Tan máu ngoài hồng cầu do:
Ký sinh trùng sốt rét: gặp trong sốt rét thường đái huyết cầu tố
Do nhiễm trùng: nhiễm liên cầu tan huyết, nhiễm trùng huyết
Do ngộ độc như ngộ độc nấm độc, nọc rắn, nọc cóc
Do đồng miễn dịch (truyền máu nhiều lần bất đồng nhóm máu máu mẹ con).
Tự miễn dịch
Phức hệ miễn dịch: một số thuốc có thể gây tan máu như chlorocid, quinin…
Do cơ học: bỏng do nhiệt gây tan máu.
Do tiêm truyền dung dịch nhược trương quá nhiều
Nếu HC lưới tăng + bilirubin gián tiếp thường gặp trong mất máu cấp tuỷ phục hồi tốt ví dụ như trong xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày, vết thương mất máu.
Nếu hồng cầu lưới giảm + tuỷ giảm tế bào → ta cần làm sinh thiết tuỷ có thể gặp một trong hai trường hợp sau:
Do tuỷ xơ hay suy tuỷ
Do bị xâm lấn: gặp trong lơ xê mi cấp, ung thư di căn vào tuỷ hoặc do rốĩ loạn sinh tuỷ.
Nếu hồng cầu lưới giảm + tuỷ giàu tế bào thường do:
Do rối loạn sinh hồng cầu đơn thuần
Do thiếu máu bình sắc không hồi phục tuỷ giàu tê bào Ví dụ: trong lơxêmi kinh
thiếu máu bình sắc thể tích hống cầu to
(TTTBHC >96 fl) ta cần làm xét nghiệm hồng cầu lưới:
Nếu hồng cầu lưới tăng gặp trong:
Chảy máu nguyên phát, tan máu nguyên phát, thiếu máu B12, acid folic
Nếu hồng cầu lưới giảm + không có hồng cầu không lồ trong tuỷ gặp:
Trong suy tuyến giáp + xơ gan
Suy thận + tuỷ giảm sinh
Nếu hồng cầu lưới giảm + có hồng cầu khổng lồ trong tuỷ gặp trong:
Thiếu vitamin B12: do viêm dạ dày mạn xơ teo, cắt 2/3 dạ dày dẫn đến thiếu yếu tố nội nên không hấp thu được B12
Thiếu acid folic
Rối loạn tổng hợp ADN
Do độc
Do bị ức chế
thiếu máu theo nguyên nhân gây bệnh (cơ chế bệnh sinh) (so đồ 2.11)
thiếu máu do giảm sán xuất tại tuỷ xương
Thiếu tế bào nguồn sinh máu: HSC (Hemopoietic Stem cells)
Nội tại: suy tuỷ
Ngoại lai: hoá chất, tia xạ, thuốc, virus
Do môi trường tuỷ có chất ức chế hoặc thiếu chất kích thích
Bệnh máu ác tính (lơxêmi)
Thiếu dinh dưỡng
do mất máu ngoại vi
Do tan máu
Do chảy máu
Sơ đồ 2.11. Phân loại thiếu máu theo nguyên nhân sinh bệnh (Đỗ Trung Phấn)
Ghi chú: – DIC = Diissseminated intrravascular coagulation
HUS = Hemolytic uremic syndrome
CLL = Chronic lymphocytic leukemia