Nội dung

Sổ tay sử dụng máy thở: đường thở nhân tạo

Thông khí cơ học khó có thể cung cấp bằng phương pháp không xâm lấn. Do đó, đường thở chắc chắn là điều bắt buộc. Đây có thể là đường thở orotracheal – được gọi thông tục là ống nội khí quản (endotracheal tube) (thường được sử dụng ngày nay), hoặc ống mở khí quản (tracheostomy).

Ống nội khí quản

Ống nội khí quản cung cấp một phương tiện để đảm bảo đường thở của bệnh nhân (tức là đảm bảo việc tiếp cận khí quản để thông khí, đồng thời hạn chế nhiễm khuẩn từ hầu họng).

Chúng được trang bị một quả bóng có thể bơm lên ở đầu xa (cuff) – bóng chèn, được sử dụng để bít kín khí quản và ngăn chặn sự thất thoát áp lực dương từ khí quản qua thanh quản và bảo vệ phổi khỏi sự xâm nhập của các dịch tiết hầu họng hoặc dịch trào ngược từ dạ dày. Trong khi đầu gần có đầu nối tiêu chuẩn 15 mm, các ống có chiều dài khác nhau từ 25 đến 35 cm và có kích thước theo đường kính bên trong của chúng. Kích thước 8-9 mm sẽ dành cho hầu hết nam giới và kích thước 7-8 mm cho hầu hết phụ nữ. Chiều dài được đánh dấu bằng centimet ở bên ngoài ống (hình 9).

Biến chứng chậm gây ra do chấn thương áp lực chèn ép các mô xung quanh:

tắc nghẽn của xoang hàm trên gây viêm xoang (đối với đặt nội khí quản mũi), mô hạt thanh quản hoặc khí quản và tắc nghẽn, và loét khí quản (gây xuất huyết).

Vị trí chính xác

Đối với nội khí quản, chiều dài từ đầu ống đến mức cung răng thường khoảng 20-22 cm ở nữ và 21-24 cm ở nam giới. Tuy nhiên, một XQ ngay sau khi đặt nội khí quản là bắt buộc, vì việc đặt ống sâu vào phế quản chính bên phải có thể dễ dàng xảy ra, và điều quan trọng là phải đánh giá chiều cao của ống ở mức trên carina. Một ống kết thúc 3-5 cm phía trên carina với tư thế đầu ở vị trí trung lập thường là lý tưởng. Ống có thể được “cắt” bớt để đảm bảo rằng nó không quá dài – mặc dù các ICU khác nhau đôi khi có quan điểm khác nhau về việc có nên thực hiện điều này hay không! Chiều dài ống ở môi nên được lưu ý, và kiểm tra điều dưỡng thường xuyên được thực hiện để đảm bảo rằng ống không trượt quá xa vào trong. N.B. Gập và ngữa cổ gây ra di chuyển 2 cm của ống nội khí quản.  

Ống nội khí quản và công thở

Sức cản đường thở thông qua ống nội khí quản (NKQ, Endotracheal tube) có liên quan trực tiếp đến chiều dài của nó, và đến lũy thừa 4 của bán kính ống. Nói chung, do đó, đường kính NKQ nên > 8 mm đối với bệnh nhân được nhận vào ICU. Một bệnh nhân được thông khí trong một thời gian dài hơn có thể tạo biofilm trên lòng trong của ống và điều này có thể làm giảm đường kính hiệu quả. Cũng nên nhớ rằng nếu một bệnh nhân ICU cần soi phế quản, thì sẽ rất khó để soi phế quản một bệnh nhân có kích thước ống 2O với một NKQ tại chỗ tương đương với công ‘bình thường’ của nhịp thở ở một bệnh nhân không đặt nội khí quản.

Ống nội khí quản và viêm phổi do máy thở (vap)

Ngày càng trở nên rõ ràng rằng việc hít các dịch tiết nhiễm trùng ở vùng hầu họng và sự phát triển của một bioflm trong NKQ dẫn đến VAP. Do đó, một loạt các NKQ cải tiến (‘modified’) hiện đã có sẵn và đã được chứng minh là giảm tỷ lệ VAP. Do đó có hai chiến lược chính được sử dụng NKQ để cố gắng giảm VAP:

Giảm hít sặc vào phổi của dịch tiết hầu họng:

Hệ thống hút dịch dưới thanh môn và trên bóng chèn: NKQ với một cổng hút bổ sung nằm phía trên bóng chèn để cho phép hút sạch các dịch tiết ở vùng hầu họng tập trung phía trên bóng chèn;

Các bóng chèn (cuff) bằng polyurethane (mỏng): cuff này giới hạn sự hình thành các nếp gấp trong bóng chèn, đóng góp vào việc gây ra sự khít chặt vào khí quản, giảm vi hít sặc (microaspiration);

Đo áp lực cuff: nhiều thiết bị hiện có sẵn để duy trì áp lực cuff trong phạm vi lý tưởng 20-30 cmH2O.

Giảm sự hình thành màng sinh học (biofilm) trên lòng trong nội khí quản

Một NKQ mạ bạc: giảm sự hình thành biofilm và có thể giảm VAP;

Mucus shaver: là loại ”dao cạo” cao su – silicone để có thể loại bỏ chất nhầy và biofilm khỏi lòng ống NKQ