CHỌC TỦY SỐNG TIÊM HÓA CHẤT NỘI TỦY
Nguyên lý
Là phương pháp đưa hóa chất qua kim chọc dò vào khoang dưới nhện vùng thắt lưng để điều trị.
Chỉ định
Điều trị hoặc dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương bệnh Lơxêmi cấp dòng Tủy, dòng Lympho và U lympho;
Các bệnh ung thư có di căn não và màng não;
Dự phòng thâm nhiễm thần kinh trung ương trong Hội chứng thực bào máu.
Chống chỉ định
Nhiễm trùng tại chỗ vị trí chọc;
Giảm tiểu cầu nặng, rối loạn đông máu;
Suy hô hấp, suy tuần hoàn nặng.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ;
Điều dưỡng phụ (nếu bệnh nhi thì cần thêm 1 điều dưỡng).
Phương tiện, dụng cụ
Kim chọc dò kích cỡ 22G hoặc 20G, với trẻ em thì sử dụng kim ngắn hơn;
Bơm tiêm;
Thuốc gây tê;
Hóa chất điều trị: Thường được sử dụng là Cytarabin, Methotrexate hoặc
Methylprednisolone;
Dung dịch sát khuẩn Povidone Iodine 10% (Betadine);
Khăn vô khuẩn;
Ống nghiệm (2 ống).
Người bệnh
Được giải thích kỹ về mục đích làm thủ thuật, người thực hiện: , nơi và thời gian thực hiện. Người bệnh được dặn không ăn uống gì và đại tiểu tiện trước khi và sau khi thực hiện thủ thuật.
Phiếu xét nghiệm
Sinh hóa nước dịch;
Tế bào nước dịch.
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh
Người bệnh ngồi hoặc nằm cong lưng về phía thầy thuốc, cúi gập đầu về phía ngực, co hai đùi và cẳng chân về phía bụng. Với trẻ em thì cần một điều dưỡng một tay giữ gáy một tay giữ khoeo chân chân để tránh phản ứng bất thường.
Xác định mốc.
Đường nối hai mào chậu của người bệnh sẽ đi qua thân đốt sống L4, vị trí chọc thường ở giữa L3 – L4 hoặc cao hơn L2 – L3.
Sát trùng và gây tê.
Bác sĩ tiến hành thủ thuật đi găng vô khuẩn, sát trùng vị trí chọc từ trong ra ngoài. Trải khăn vô khuẩn. Điều dưỡng đưa bơm tiêm có thuốc gây tê để thủ thuật viên gây tê vị trí chọc.
Tiến hành tiêm tủy sống.
Chọc kim chính giữa cột sống tại vị trí khe giữa hai đốt sống một góc chếch 15o, đưa kim qua da, tổ chức dưới da, các dây chằng cột sống, khoang ngoài màng cứng, màng cứng rồi vào khoang dưới nhện. Kéo nòng kim để dịch chảy ra. Nếu không thấy dịch phải rút kim ra và điều chỉnh lại.
Điều dưỡng viên lần lượt hứng dịch não tủy vào từng ống xét nghiệm. Thủ thuật viên lắp bơm tiêm có sẵn hóa chất vào đốc kim và rút nhẹ nếu thấy có dịch chảy vào bơm tiêm thì mới được bơm thuốc, nếu không phải điều chỉnh lại kim cho đến khi hút được dịch ra.
Thủ thuật viên rút kim tiêm tủy, điều dưỡng phụ đặt gạc lên vùng lưng vừa chọc và dán băng giữ bên ngoài.
Người bệnh nằm sấp hoặc nằm nghiêng sau khi tiêm. Theo dõi toàn tràng người bệnh.
Thủ thuật viên ghi kết quả việc tiêm tủy sống vào hồ sơ bệnh án. Điều dưỡng kiểm tra họ tên người bệnh trên ống và giấy xét nghiệm, ghi chép vào phiếu chăm sóc người bệnh.
Nhận định kết quả
Khi rút bơm tiêm có dịch trong chảy ra và khi bơm thuốc thấy nhẹ là thuốc đã vào khoang dưới nhện;
Dịch não tủy có màu hồng do kim chạm vào mạch máu vùng chọc dò;
Bơm thuốc thấy nặng có thể kim chưa vào đúng khoang dưới nhện hoặc vùng tiêm bị xơ do những lần tiêm trước.
Những tai biến và xử trí
Nhức đầu sau chọc dò: Nằm nghỉ, giảm đau;
Chảy máu ở vị trí chọc có thể gây chèn ép tủy hoặc chảy máu vào tủy sống: Theo dõi và điều chỉnh rối loạn đông cầm máu nếu có;
Nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc hệ thống não tủy: Kháng sinh toàn thân;
Rỉ dịch tại chỗ chọc: Theo dõi và vệ sinh tại chỗ;
Choáng do đau hoặc thuốc gây tê: Xử trí theo phác đồ chống choáng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập 1, Nhà xuất bản y học, 1999, tr 61 – 63.