Nội dung

Định danh kháng thể bất thường

(Phương pháp ống nghiệm)

Identification irregular antibodies

 

Nguyên lý

Kỹ thuật định danh kháng thể bất thường được dựa trên nguyên lý của phản ứng ngưng kết, phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể sẽ xảy ra nếu trong huyết thanh của người bệnh hoặc sản phụ có kháng thể đặc hiệu với các kháng nguyên có trên bề mặt các hồng cầu định danh kháng thể bất thường.

Chỉ định

Xét nghiệm định danh kháng thể bất thường được chỉ định trong những trường hợp sau:

Người hiến máu có kết quả xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường dương

tính;

Người bệnh có kết quả xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường dương tính.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sĩ; cử nhân; kỹ thuật viên; điều dưỡng trung học.

Phương tiện – Hóa chất

Trang thiết bị:

Máy ly tâm loại thông thường; Kính hiển vi; Bình cách thủy; tủ lạnh.

Dụng cụ:

Ống nghiệm thuỷ tinh: 12x75mm; Giá cắm ống nghiệm; Khay men hình chữ nhật: 25×30 cm; Cốc thuỷ tinh có mỏ loại 500 ml; Bút marker; Pipet nhựa.

Thuốc thử và hoá chất:

Nước muối sinh lý 0,9%; Nước cất, bộ panel hồng cầu định danh kháng thể bất thường của Viện Huyết học Truyền máu trung ương; Kháng globulin người; dung dịch LISS.

Mẫu bệnh phẩm:

Ống máu chống đông bằng EDTA: 2 ml.

Ống máu không chống đông: 5 ml.

Vật tư tiêu hao:

Sổ ghi kết quả; Phiếu xét nghiệm; Mũ giấy; Khẩu trang; Găng tay; Quần áo công tác.

Thời gian làm xét nghiệm: 120 phút

Các bước tiến hành

Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất, sinh phẩm trước khi tiến hành xét nghiệm.

Nhận bệnh phẩm và phiếu yêu cầu làm xét nghiệm định danh kháng thể bất thường cho người hiến máu/người bệnh, kiểm tra và đối chiếu các thông tin của người bệnh/ NHM trên ống máu và phiếu xét nghiệm.

Chuẩn bị: Ly tâm ống máu không chống đông của người bệnh để tách huyết thanh (2000 vòng/phút x 3 phút). Chuẩn bị hồng cầu 5% (1giọt hồng cầu khối của người bệnh + 19 giọt nước muối sinh lý 0,9%).

Tiến hành kỹ thuật qua các giai đoạn sau [1], [2]

Định danh kháng thể bất thường ở 22°C:

Bước 1: Chuẩn bị 11 ống nghiệm sạch và ghi nhãn thứ tự từ O1 đến O10 và một ống để làm chứng tự thân; Ghi đầy đủ thông tin của người bệnh;

Bước 2: Nhỏ 2 giọt huyết thanh của người bệnh lần lượt vào các ống nghiệm đã được ghi nhãn ở trên;

Bước 3: Thêm 1 giọt hồng cầu panel sàng lọc kháng thể bất thường từ O1, đến O10 lần lượt vào 10 ống nghiệm tương ứng; Thêm 1 giọt hồng cầu người bệnh vào ống tự chứng, trộn đều;

Bước 4: Ly tâm 1000 vòng trong 20 giây.

Bước 5: Quan sát hiện tượng ngưng kết và tan máu. Ghi lại kết quả.            

Định danh kháng thể bất thường ở 37°C và kháng globulin người:

Bước 1: Ủ tiếp các ống nghiệm trên ở bình cách thủy 37oC trong 30 phút (nếu thêm 2 giọt đệm LISS vào ống nghiệm trước khi ủ thì chỉ ủ 15 phút).

Bước 2: Ly tâm 1000 vòng trong 20 giây. Quan sát hiện tượng ngưng kết và tan máu, ghi lại kết quả.

Bước 3: Rửa ống nghiệm trên 3 lần bằng nước muối 0,9%.

Bước 4: Thêm 2 giọt kháng globulin người vào các ống nghiệm trên.

Bước 5: Ly tâm 1000 vòng/phút trong vòng 20 giây.

Bước 6: Quan sát hiện tượng ngưng kết và tan máu, ghi lại kết quả.

Bước 7: Với những ống nghiệm cho kết quả âm tính, nhỏ thêm 1 giọt hồng cầu chứng. Ly tâm các ống nghiêm trên 1000 vòng trong 20 giây.

Bước 8: Đọc kết quả và ghi lại mức độ ngưng kết. Phản ứng phải dương tính từ 2+ đến 3+. Nếu những ống nghiệm nào sau khi nhỏ hồng cầu chứng mà âm tính thì phải làm lại xét nghiệm từ đầu.

Nhận định kết quả

Dựa trên kết quả và mức độ ngưng kết giữa huyết thanh của người bệnh/ người hiến máu với các hồng cầu panel định danh kháng thể bất thường trong từng giai đoạn xét nghiệm ở trên để xác định tên của các kháng thể bất thường.

Định nhóm kháng nguyên cho người hiến máu/ người bệnh, kết quả kháng nguyên nhóm máu tương ứng với kháng thể bất thường khi được xác định phải không có trên bề mặt hồng cầu người bệnh/ người hiến máu.

Những điểm cần chú ý khi làm xét nghiệm:

Thực hiện kiểm chứng theo quy định của thông tư 26/ 2013/TT – BYT về Hướng dẫn hoạt động truyền máu [3].

Đọc kỹ và tuân thủ đúng các bước tiến hành kỹ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất sinh phẩm hiện đang sử dụng;

Tài liệu tham khảo

Denise M Harmening (1999) Modern blood banking and transfusion practices, fourth edition, Book Promotion & Service Co., LTD.

Hướng dẫn sử dụng AHG của Công ty TULIP DIAGNOSTICS, Ấn Độ.

Thông tư 26/2013/TT – BYT đã được ban hành ngày 16/9/2013 về Hướng dẫn hoạt động truyền máu.