Nội dung

Phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm

PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU SỤN CHÊM

 

Đại cương

Rạch sụn chêm khớp gối là rất thường gặp trong chấn thương chỉnh hình. 

Điều trị rách sụn chêm bao gồm: bảo tồn, cắt sụn chêm, khâu sụn chêm.

Khâu bảo tồn sụn chêm giúp hạn chế dẫn đến diễn tiến thoái hóa khớp về sau.

Chỉ định

Xem xét chỉ định khâu sụn chêm dựa vào nhiều yếu tố:

Rách sụn chêm gây triệu chứng đau hoặc kẹt khớp

Người bệnh còn nhu cầu vận động nhều hoặc

Vị trí rách: vùng có máu nuôi (1/3 ngoài và 1/3 giữa)

Loại rách: có thể khâu được.

Chống chỉ định

Rách vùng 1/3 trong

Rách do thoái hóa mạn với chất lượng mô kém 

Rách dọc

Rách ngang (radial tears) không hoàn toàn, chưa lan ra 1/3 ngoài

Người bệnh > 60 tuổi

Người bệnh không tuân thủ chương trình tập phục hồi sau mổ

Chuẩn bị

Người thực hiện:

Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo về phẫu thuật nội soi khớp gối.

Phương tiện:

Dàn máy nội soi khớp

Bộ dụng cụ nội soi khớp gối

Kim, chỉ hoặc dụng cụ dùng trong khâu sụn chêm.

Người bệnh:

Giải thích chỉ định, phương pháp mổ, nguy cơ phẫu thuật, và chương trình tập sau mổ.

Xét nghiệm trước mổ, vệ sinh thân thể, nhịn ăn 6 giờ trước mổ.

Hồ sơ bệnh án:

Hoàn thành hồ sơ theo qui định

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.

Thực hiện kỹ thuật: 

Tư thế người bệnh: nằm ngửa, chân mổ để trên bàn hoặc được đặt trên dụng cụ giữ chân.

Có thể dùng garo đùi hoặc không

Chuẩn bị vùng mổ: rửa, sát trùng, 

Lắp đặt dụng cụ nội soi

Rạch da: vào khớp bằng hai đường trước ngoài và trước trong

Thám sát các khoang trong khớp gối, đánh giá thương tổn của sụn chêm và các tổn thương phối hợp.

Khâu sụn chêm có thể theo các kỹ thuật sau tùy vào vị trí và kiểu rách:

Kỹ thuật khâu từ ngoài vào (outside in): đâm kim từ ngoài vào khớp

Kỹ thuật khâu từ trong ra (inside out): đâm kim từ trong khớp ra ngoài

Kỹ thuật hoàn toàn bên trong (all inside): dụng các dụng cụ như neo hoặc chỉ neo khâu với thao tác hoàn toàn trong khớp

Rửa khớp, có thể dẫn lưu hoặc không  Khâu vết mổ.

Theo dõi 

Kháng sinh dự phòng: một liều trước mổ và 24g sau mổ. 

Giảm đau sau mổ: thuốc, chườm lạnh

Rút dẫn lưu 24g sau mổ (nếu có)

Chương trình tập phục hồi sau mổ: đi nạng chống chân đau một phần trong 3 đến 6 tuần sau mổ, hạn chế gập gối quá 900 trong 3 đến 6 tuần đầu, không chạy trong 3 tháng đầu.

Xử trí tai biến

Tổn thương các cấu trúc mạch máu thần kinh

Nhiễm trùng

Thuyên tác tĩnh mạch sâu

Viêm khớp