XÁC ĐỊNH KHÁNG NGUYÊN P1 CỦA HỆ P1PK
(Kỹ thuật ống nghiệm)
Determination P1 antigen of P1PK system
NGUYÊN LÝ
Kỹ thuật xác định kháng nguyên P1 của hệ nhóm máu P1PK được dự nguyên lý của phản ứng ngưng kết. Anti P1 loại IgM sẽ gây ngưng kết trực tiếp hồng cầu của những cá thể mang kháng nguyên P1 [1], [2].
CHỈ ĐỊNH
Xác định kháng nguyên P1 của hệ P1PK: Được chỉ định giống như chỉ định xác định kháng nguyên C của hệ Rh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên, điều dưỡng trung học.
Phương tiện – Hóa chất
Trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao:
Giống như trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao của quy trình xác định kháng nguyên C của hệ Rh.
Thuốc thử và hoá chất:
Thuốc thử anti P1 loại IgM; Nước muối sinh lý 0,9%; Nước cất…
Mẫu máu để xác định kháng nguyên P1 của hệ P1PK:
Gồm một ống máu tĩnh mạch đã được chống đông bằng EDTA: 2 ml.
Thời gian làm xét nghiệm: 60 phút
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất, sinh phẩm, trang thiết bị trước khi làm xét nghiệm. Trên ống nghiệm được đánh số hoặc ghi nhãn đầy đủ thông tin của người cần xác định kháng nguyên P1.
Nhận mẫu máu và phiếu yêu cầu xác định kháng nguyên P1, kiểm tra và đối chiếu các thông tin trên mẫu máu cần xác định kháng nguyên P1 với phiếu
yêu cầu xét nghiệm. Kiểm tra về số lượng và chất lượng mẫu máu.
Tiến hành xác định kháng nguyên P1 của nhóm máu P1PK [2]: Được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng anti P1 loại IgM, các bước tiến hành tương tự với các bước xác định kháng nguyên C của hệ Rh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Phản ứng ngưng kết: Có kháng nguyên P1 trên bề mặt hồng cầu.
Phản ứng không ngưng kết: Không có kháng nguyên P1 trên hồng cầu.
Những điểm cần chú ý khi làm xét nghiệm:
Giống như những điểm cần chú ý khi làm xét nghiệm xác định kháng nguyên C của hệ Rh.
Tài liệu tham khảo
Geoff Daniels and Imelda Bromilow (2009), Essential Guide to Blood Groups, Blackwell.
Hướng dẫn sử dụng anti P1 loại IgM.
Thông tư 26/2013/TT – BYT đã được ban hành ngày 16/9/2013 về Hướng dẫn hoạt động truyền máu.