Nội dung

Điều trị hẹp vị tràng dưới hướng dẫn của chụp mạch số hoá xoá nền

Đại cương

Có nhiều bệnh lý  gây hẹp ống tiêu hóa cao từ dạ dày, tá tràng, phần đầu hỗng tràng, thường gặp nhất là hẹp lành tính hoặc ác tính miệng nối vị tràng sau phẫu thuật, viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính. Ngoài ra còn do ung thư dạ dày, ung thư tụy, và hiếm gặp hơn là u tá tràng xâm lấn. Hiện nay, nong và đặt stent dạ dày – tá tràng dưới hướng dẫn nội soi ống mềm được ứng dụng khá rộng rãi. Tuy nhiên, kỹ thuật này vẫn còn là một kỹ thuật có tính xâm nhập sâu, đặc biệt trong bệnh cảnh người bệnh thường suy kiệt hoặc không thể hợp tác, hoặc phải gây mê toàn thân. Một số ít trường hợp không thực hiện thành công do ống soi không qua được vị trí hẹp. Điện quang can thiệp ứng dụng điều trị lập lại lưu thông cho ống tiêu hóa đã được ứng dụng tại nhiều nước trên thế giới do xâm nhập tối thiểu, không cần gây mê toàn thân, các dụng cụ sử dụng có kích thước rất nhỏ nên có khả năng thành công cao khi đi qua chỗ hẹp, đồng thời ít biến chứng, hỗ trợ tốt cho những trường hợp không còn chỉ định phẫu thuật hoặc đã phẫu thuật.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Hẹp miệng nối vị tràng

Hẹp lành tính sau phẫu thuật

Hẹp ác tính do khối u tái phát

Bệnh lý hẹp ác tính dạ dày – tá tràng – hỗng tràng

Ung thư dạ dày, tá tràng không còn chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u

Ung thư đầu tụy, ung thư đường mật xâm lấn 

Ung thư di căn

Bệnh lý hẹp lành tính

Viêm loét xơ hóa dạ dày – tá tràng mạn tính

Chống chỉ định

Viêm phúc mạc

Nhiễm trùng toàn thân

Thủng ống tiêu hóa vì bất cứ nguyên nhân gì

Tổn thương thực quản tiến triển (bỏng thực quản, K thực quản tiến triển)

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa          

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

Thuốc giảm co thắt ống tiêu hóa

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 5; 10; 20ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim Chiba 

Bộ ống vào lòng mạch

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Dây dẫn cứng (stiff wire) 0.035inch loại dài (260-300cm)

Ống thông chụp mạch Cobra 4-5F

Bóng nong.

Bơm áp lực

Giá đỡ (stent).

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

Các bước tiến hành

Đánh giá vị trí hẹp

Đưa ống thông và dây dẫn qua đường miệng và thực quản vào dạ dày để tới vị trí hẹp.

Rút dây dẫn sau đó bơm thuốc đối quang tan trong nước để đánh giá mức độ và vị trí hẹp.

Tiếp cận vị trí hẹp

Tiếp tục đưa dây dẫn qua vị trí hẹp dưới hướng dẫn của màn X quang tăng sáng, sau đó đưa ống thông qua vị trí hẹp dưới  hướng dẫn dây dẫn.

Bơm thuốc đối quang qua ống thông xác định mức độ, vị trí, chiều dài đoạn hẹp.

Nong – đặt stent tại vị trí hẹp

Đưa dây dẫn vào ống thông qua vị trí hẹp

Dùng bóng nong vị trí hẹp qua dây dẫn. 

Đặt và bung stent qua dây dẫn.

Kết thúc thủ thuật

Kiểm tra lưu thông từ dạ dày xuống tá tràng và hỗn tràng bằng thuốc đối quang

Rút toàn bộ các dây dẫn và ống thông.

Nhận định kết quả

Về mặt vị trí , stent nằm đúng vị trí hẹp tắc, đầu trên và đầu dưới stent bao phủ đầu trên và đầu dưới đoạn hẹp tắc tối thiểu 1cm.

Về mặt chức năng, khi bơm thuốc từ thượng lưu thấy lưu thông xuống hạ lưu, tức là có lưu thông. Lòng ống tiêu hóa còn hẹp không quá 30%.

Không có thoát thuốc đối quang ra ngoài đường tiêu hóa vào ổ bụng hoặc khoang sau phúc mạc. 

Tai biến và xử trí

Trượt stent: do lựa chọn kích thước stent không phù hợp với mức độ hẹp.

Tắc ruột: do stent trượt xuống hạ lưu hoặc do thức ăn mắc vào stent (chủ yếu thức ăn xơ, thức ăn chưa nấu kỹ).

Thủng tạng rỗng: phẫu thuật cấp cứu

Xuất huyết tiêu hóa: theo dõi, điều trị nội khoa. Có thể điều trị nút mạch cầm máu nếu không tự cầm.