Nội dung

Xử lý bệnh phẩm sinh thiết và chẩn đoán mô học

XỬ LÝ BỆNH PHẨM SINH THIẾT VÀ CHẨN ĐOÁN MÔ HỌC

 

NGUYÊN LÝ

Là kỹ thuật làm tiêu bản và phương pháp nhuộm để phát hiện các bất thường của tổ chức hạch, lách, tủy xương giúp chẩn đoán các bệnh lý tủy xương liên quan.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 Kỹ thuật viên hoặc cử nhân kỹ thuật chuyên khoa Huyết học Truyền máu.

Phương tiện – Hóa chất

Dụng cụ

Máy cắt tiêu bản;

Bàn sấy 37oC;

Kính hiển vi quang học;

Bể nhuộm tiêu bản dung tích 100ml: 06 chiếc;

Bể nhuộm tiêu bản dung tích 200ml: 06 chiếc;

Giá cài tiêu bản vừa bể nhuộm 200ml: 01 chiếc;

Giá gỗ cài tiêu bản: 02 chiếc;

Pipette Pasteur: 04 chiếc;

Gạc thấm nước: 03 chiếc;

Bút chì hoặc bút viết kính: 01 chiếc;

Lamen 22 x 24 hoặc 22 x 22.

Hóa chất

Toluen 1,2,3: để sẵn trong 3 bể nhuộm 100ml;

Cồn tuyệt đối Etylic 1,2,3 để sẵn trong bể nhuộm 100ml;

Cồn 80o pha sẵn và để trong bể 100ml;

Dung dịch Hematoxylin (thành phẩm): để sẵn trong bể 200 ml;

Dung dịch Erythrosin: để sẵn trong bể nhuộm 200 ml;

Axit HCL %: Để trong bể nhuộm 200 ml;

Boom Canada: Lấy ra cốc nhỏ, để trong tủ 60oC.

Cách pha hóa chất

Dung dịch Erythrosin

Erythrosin B (C20H6I4Na2O5):         0,1g

Nước cất: 100ml

Khuấy đều ta được dung dịch Erythrosin B(C20H6I4Na2O5) nồng độ 1

Dung dịch Hematoxylin: là hóa chất thành phẩm có trên thị trường.

Dung dịch Hemalun demayer

Công thức:

Alunde K (KAl(SO4)2.12H2O): 5g

Hematine (C6H12O6): 300mg

Acid Acetic (CH3COOH): 5ml

Nước cất: 250ml

Cách pha:

Đun sôi nước cho Alunde K.(KAl(SO4)2.12H2O) vào đun tiếp khoảng 12 phút cho tan hết, sau đó cho tiếp Hematine (C6H12O6), đun thêm 1 phút và tắt bếp bắc ra để nguội cho tiếp Acid Acetic (CH3COOH) vào ta được dung dịch Hemalun demayer.

Dung dịch Na2S2O3 5%

Na2S2O3: 5g

Nước cất: 100ml

Lắc đều cho tan hết Na2S2O3 sẽ được dung dịch Na2S2O3 5%.

Dung dịch Na2CO3 1%

Na2CO3:        1g

Nước cất:      100ml

Trộn dung môi và chất tan lẫn nhau, sau đó lắc đều cho tan hết Na2CO3 ta được dung dịch cần pha.

Dung dịch Lugol

Công thức:

KI:      2g

Iốt tinh thể:    1g

Nước cất:      100ml

Cách pha:

Cho KI hòa tan trong nước trước sau đó cho tiếp Iốt tinh thể vào, khuấy đều cho đến khi tan hết ta được dung dịch Lugol.

Bệnh phẩm

Là các tiêu bản mảnh sinh thiết đã cắt sẵn, đảm bảo khô: Sau khi mảnh sinh thiết được đúc thành khuôn, tiến hành cắt dán trên lam kính và để khô trong tủ ấm 37oC trong 3 giờ.

Phiếu xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Quy trình xử lý bệnh phẩm sinh thiết

Cố định mảnh sinh thiết trong dung dịch (DD) Formol 10% trong 24 giờ;

Chuyển trong hóa chất:

Rửa mẫu trong nước chảy nhẹ trong 1 giờ;

Đẩy nước bằng ngâm trong cồn;

Ngâm trong cồn 90o: 30 phút;

Ngâm trong cồn tuyệt đối I: 1 giờ;

Ngâm trong cồn tuyệt đối II: 1 giờ;

Ngâm trong cồn tuyệt đối II: 3 giờ;

Loại cồn bằng Xylen → lấy mảnh sinh thiết thấm khô bằng giấy thấm

Ngâm trong Xylen I: 30 phút;

Ngâm trong Xylen II: 1 giờ;

Ngâm trong Xylen III: 1 giờ;

Vùi mẫu trong parapin và đúc khuôn.

Lấy mẫu từ Xylen III và thấm khô bằng giấy thấm.

Ngâm trong Parafin nóng chảy trong 12 giờ.

Đúc mảnh sinh thiết trong khuôn Parafin nóng chảy.

Bảo quản khuôn mảnh sinh thiết trong ngăn tủ mát (2oC – 8oC)

Nhuộm Giemsa mảnh sinh thiết

Cắt dán tiêu bản và để khô trong tủ 37oC trong 2 giờ;

Tẩy Parafin bằng cách chuyển mẫu qua Toluen I,II,III → cồn tuyệt đối I,II và cồn 80oC. Mỗi loại 5 phút;

Rửa dưới vòi nước chảy nhẹ: 5 phút;

Tráng qua cồn tuyệt đối;

Nhuộm Giemsa 1/10: 15 phút;

Rửa dưới nước chảy nhẹ;

Đẩy nước bằng cồn tuyệt đối ngâm trong Toluen;

Gắn lamen và để khô.

Nhuộm HE mảnh sinh thiết hạch, lách.

Tẩy parafin bằng cách chuyển mẫu qua Toluen I, II, III cồn 80o, cồn tuyệt đối I, II: Mỗi loại 5 phút;

Rửa dưới nước chảy nhẹ: 5 phút;

Nhuộm trong Hematoxylin: 2 5 phút;

Rửa dưới nước chảy nhẹ: 5 phút;

Tẩy qua axit HCL 1%: 4 – 8 giây (nếu cần);

Rửa dưới nước chảy nhẹ: 5 phút;

Nhuộm trong Erythrosin: 30 – 60 giây;

Rửa dưới nước chảy nhẹ: 5 phút;

Đẩy nước bằng cồn tuyệt đối ngâm tiêu bản trong Toluen;

Gắn lamen, để khô và nhận định kết quả.

Nhuộm HE mảnh sinh thiết tủy xương

Chuyển xylen 1,2,3, cồn 1,2 và cồn 80o mỗi loại 5 phút;

Rửa dưới dòng nước chảy 10 phút và rửa sạch paraphin;

Nhuộm Lugol: 10 phút;

Rửa nước chảy: 10 phút;

Nhuộm Na2S2O3: 5 phút;

Rửa dưới dòng nước chảy: 10 phút;

Nhúng vào Hemlundemaye: 4 phút;

Rửa nước chảy: 10 phút;

Tẩy cồn HCL 1 % 8 giây;

Rửa dưới dòng nước chảy 10 phút (nước có sẵn trong cóng);

Làm xanh tiêu bản bằng Na2CO3: 1 phút;

Rửa dưới dòng nước chảy: 10 phút;

Nhúng nền bằng Erythrosin: 24 giây;

Rửa nước chảy 5 phút;

Gắn lamen: rửa sạch tiêu bản, tráng lại bằng nước cất, tẩy nước bằng cồn tuyệt đối, nhúng qua xylen 1,2,3 (đã để trong tủ ấm) và gắn lamen.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trên tiêu bản đẹp: thấy rõ các tế bào có đủ nhân, nguyên sinh chất và các hạt của các dòng tế bào. Bên cạnh đó thấy được hình thái và tính chất của tổ chức như lớp vỏ, lớp tủy và các đặc điểm của mỗi phần.

Việc nhận xét hình thái tế bào và tổ chức học đòi hỏi nhân viên phải có kiến thức về Tế bào – Tổ chức học và giải phẫu bệnh. Vì vậy nhân viên làm kỹ thuật quan tâm nhiều đến việc sau khi nhuộm thì các tế bào và cấu trúc tổ chức có bắt màu tốt hay không cũng như các đặc điểm.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nhuộm các thì hóa chất không phù hợp

Hóa chất đã bị thay đổi nồng độ.