Đại cương
Ung thư thực quản (UTTQ) là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô thực quản, gồm hai loại: Biểu mô vảy và biểu mô tuyến. Ung thư thực quản đoạn 1/3 trên và 1/3 giữa giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy, nhạy cảm với xạ trị và hóa trị. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm với xạ trị và hóa trị.
Theo GLOBOCAN 2018, có khoảng 500.000 ca được chẩn đoán mới và 450.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư thực quản đứng thứ 15 trong những bệnh ung thư thường gặp nhất với 2.411 chẩn đoán mới, 2.222 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc 8,7/100.000 dân. Độ tuổi mắc căn bệnh này thường gặp nhất là khoảng 50 đến 60 tuổi, yếu tố nguy cơ chính của ung thư thực quản là lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và thói quen ăn uống nóng.
Ung thư thực quản là một trong những ung thư có tiên lượng rất xấu. Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên việc điều trị ung thư thực quản rất khó khăn, tiên lượng và kết quả thường xấu.
Chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn sớm các triệu chứng không đặc hiệu, thỉnh thoảng có nuốt vướng
Nuốt nghẹn tăng dần, thường tiến triển từ từ sau 3-4 tháng.
Đau khi nuốt: thường gặp, đau sau xương ức. Nếu khối u ở thực quản thấp thì có thể gặp đau bụng. Đau có thể lan ra sau lưng giữa hai vai, lên cằm, ra sau tai hay ra vùng trước tim. Khi đau lan ra sau lưng thì cần nghi ngờ xâm lấn cột sống.
Các triệu chứng phối hợp khác như ợ hơi, nôn mửa, tăng tiết nước bọt, sặc cũng có khi là triệu chứng hoặc biến chứng của rò thực – khí phế quản.
Các dấu hiệu tiến triển, xâm lấn:
Chảy máu thực quản: biểu hiện nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
Viêm phổi: có thể là triệu chứng song cũng có khi là biến chứng.
Ho dai dẳng: do rò thực – phế quản.
Nói khó: do xâm lấn dây thần kinh quặt ngược thanh quản.
Hội chứng Horner.
Chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
Chảy máu dữ dội do ung thư thực quản xâm lấn vào động mạch chủ.
Các dấu hiệu di căn: tràn dịch màng phổi ác tính, gan to, hạch cổ, đau xương, đái máu.
Triệu chứng toàn thân có thể gặp: gầy sút trên 90% bệnh nhân, da sạm, khô do thiếu dinh dưỡng lâu ngày, thiếu máu, mệt mỏi…
Cận lâm sàng
Nội soi thực quản ống mềm
Là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán, nội soi thực quản ống mềm quan sát trực tiếp hình ảnh khối u.
Tổn thương: loét, sùi, thâm nhiễm hay kết hợp.
Vị trí tổn thương: 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới.
Đánh giá tính nhu động của thực quản: nhu động tốt, nhu động hạn chế, mất nhu động.
Mức độ tổn thương: kéo dài theo nòng thực quản, chiếm 1/2 chu vi, 3/4 chu vi, 1/3 chu vi hay toàn bộ chu vi thực quản.
Bấm sinh thiết xét nghiệm mô bệnh học: thường gặp ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tuyến.
Siêu âm nội soi thực quản
Giúp đánh giá tổn thương còn khu trú hay đã xâm lấn, di căn hạch cạnh thực quản.
Tổn thương còn khu trú ở lớp niêm mạc hay dưới niêm mạc, chưa xâm lấn lớp cơ, có thể là một ổ loét nhỏ bờ có giả mạc, cũng có thể là tổ chức sùi khỏi niêm mạc thực quản giống như hình súp lơ, đôi khi gặp hình ảnh polyp nhỏ có cuống hay không có cuống.
Tổn thương xâm lấn qua lớp niêm mạc xuống lớp cơ, chưa xâm lấn xung quanh: lớp cơ và lớp niêm mạc mất ranh giới, thay vào đó là tổ chức u mật độ không đồng nhất, mất tính nhu động.
Tổn thương qua lớp cơ tới tổ chức xung quanh: hình khối hay loét, thâm nhiễm cứng lan rộng vượt qua thành thực quản đến tổ chức xung quanh, có thể khí quản, phế quản, tim, các quai mạch lớn, thần kinh…
Hạch xung quanh u kích thước ≥1cm, còn vỏ hay mất vỏ.
Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI)
Giúp đánh giá mức độ xâm lấn của khối u, các tổn thương di căn…
Khối u ranh giới không rõ, ngấm thuốc sau tiêm, có thể có hoại tử trung tâm.
Xâm lấn khí quản, phế quản, mạch máu hay thần kinh.
Hạch cứng chắc đứng đơn độc hay nhóm cạnh khối u, có thể hạch di căn ở xa vị trí khối u.
Phát hiện được nhân di căn phổi, gan, lách, thận hay não.
Chụp Xquang thực quản có thuốc cản quang
Hình ảnh đọng thuốc, giãn đoạn trên tổn thương, chít hẹp từ vị trí tổn thương trở xuống.
Xạ hình xương
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn. Ung thư thực quản thường di căn xương, chủ yếu là các xương xốp: nốt khuyết xương ở vị trí xương sườn, cột sống, cánh chậu, bả vai…
Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
Chụp PET/CT
Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
Xét nghiệm HER-2
Nếu HER2 (+++) trên hóa mô miễn dịch hoặc xét nghiệm FISH hoặc CISH dương tính thì bệnh nhân có thể sử dụng thuốc điều trị đích trastuzumab (Herceptin).
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (Tumor marker)
SCC; Cyfra 21-1; CEA; CA 19-9 nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện bệnh tái phát, di căn xa.
Xét nghiệm sinh học phân tử
Giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản
Phân loại TNM trong ung thư thực quản theo AJCC phiên bản 8 năm 2017
U nguyên phát (T)
T Khối u nguyên phát
Tx Không xác định u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng của u nguyên phát
T Ung thư tại chỗ hoặc loạn sản nặng
T1 Ung thư xâm nhập lớp đệm niêm mạc, lớp cơ niêm hoặc hạ niêm mạc.
T1a Khối u xâm nhập lớp đệm niêm mạc hoặc lớp cơ niêm.
T1b Khối u xâm nhập lớp dưới niêm mạc
T2 U xâm lấn lớp cơ
T3 U xâm lấn lớp áo ngoài cơ
T4 U xâm lấn các cấu trúc xung quanh
T4a U xâm lấn màng phổi, màng ngoài tim và mạch máu, cơ hoành hoặc phúc mạc
T4b U xâm lấn động mạch chủ, thân đốt sống hoặc khí quản
Hạch vùng (N)
Nx Chưa đánh giá được di căn hạch
N0 Chưa có di căn hạch vùng
N1 Di căn 1-2 hạch vùng
N2 Di căn 3-6 hạch vùng
N3 Di căn ≥7 hạch vùng
Di căn xa (M)
M0 Không có di căn xa
M1 Có di căn xa
Giai đoạn TNM của UTTQ tế bào vảy
Giai đoạn lâm sàng
GĐ 0 TisN0M0
GĐ I T1N0,1M0
GĐ II T2N0,1M0; T3N0M0
GĐ III T1,2N2M0; T3N1,2M0
GĐ IVA T4a,4bN0–2M0
GĐ IVA Tbất kỳN3M0
GĐ IVB Tbất kỳNbất kỳM1
Giai đoạn theo giải phẫu bệnh (Pathological stage)
GĐ |
T |
N |
M |
0 |
Tis |
N0 |
M0 |
IA |
T1a |
N0 |
M0 |
IB |
T1b |
N0 |
M0 |
IIA |
T2 |
N0 |
M0 |
IIB |
T1 T3 |
N1 N0 |
M0 M0 |
IIIA |
T1 T2 |
N2 N1 |
M0 M0 |
IIIB |
T2 T3 T4a |
N2 N1, N2 N0, N1 |
M0 M0 M0 |
GĐ |
T |
N |
M |
IVA |
T4a T4b Tbất kỳ |
N2 Nbất kỳ N3 |
M0 M0 M0 |
IV |
Tbất kỳ |
Nbất kỳ |
M1 |
Nhóm tiên lượng giải phẫu bệnh (Pathological Prognostic Group)
Group |
T |
N |
M |
Grade |
Vị trí u |
0 |
Tis |
N0 |
M0 |
N/A |
Bất kỳ |
IA |
T1a |
N0 |
M0 |
1,X |
Bất kỳ |
IB |
T1a T1b T2 |
N0 N0 N0 |
M0 M0 M0 |
2-3 Bất kỳ 1 |
Bất kỳ Bất kỳ Bất kỳ |
IIA |
T2 T3 T3 |
N0 N0 N0 |
M0 M0 M0 |
2-3,X Bất kỳ 1 |
Bất kỳ Thấp Trên, giữa |
IIB |
T3 T3 T3 T1 |
N0 N0 N0 N1 |
M0 M0 M0 M0 |
2-3 Bất kỳ X Bất kỳ |
Trên, giữa X Bất kỳ Bất kỳ |
IIIA |
T1 T2 |
N2 N1 |
M0 M0 |
Bất kỳ Bất kỳ |
Bất kỳ Bất kỳ |
IIIB |
T2 T3 T4a |
N2 N1,2 N0,1 |
M0 M0 M0 |
Bất kỳ Bất kỳ Bất kỳ |
Bất kỳ Bất kỳ Bất kỳ |
IVA |
T4a T4b Bất kỳ T |
N2 Bất kỳ N3 |
M0 M0 M0 |
Bất kỳ Bất kỳ Bất kỳ |
Bất kỳ Bất kỳ Bất kỳ |
IVB |
Bất kỳ |
Bất kỳ |
M1 |
Bất kỳ |
Bất kỳ |
Giai đoạn TNM của UTTQ tế bào tuyến
Giai đoạn lâm sàng (Clinical Stage TNM)
GĐ 0 TisN0M0
GĐ I T1N0M0
GĐ IIA T1N1M0
GĐ IIB T2N0M0
GĐ III T2N1M0; T3,4aN0,1M0
GĐ IVA T1-4aN2M0 ; T4bN0-2M0; Tbất kỳN3M0
GĐ IVB Tbất kỳNbất kỳM1
Giai đoạn giải phẫu bệnh (Pathological stage)
GĐ 0 TisN0M0
GĐ IA T1aN0M0
GĐ IB T1bN0M0
GĐ IIA T2N0M0
GĐ IIB T1N1M0; T3N0M0 GĐ IIIA T1N2M0; T2N1M0
GĐ IIIB T2N2M0; T3N1,2M0; T4aN0,1M0
GĐ IVA T4aN2M0; T4bNbất kỳM0; Tbất kỳN3M0
GĐ IVB Tbất kỳNbất kỳM1
Nhóm tiên lượng giải phẫu bệnh (Pathological Prognostic Group)
Group |
T |
N |
M |
Grade |
0 |
Tis |
N0 |
M0 |
N/A |
IA |
T1a |
N0 |
M0 |
1, X |
IB |
T1a |
N0 |
M0 |
2 |
T1b |
N0 |
M0 |
1, 2 |
|
IC |
T1a,T1b |
N0 |
M0 |
3 |
T2 |
N0 |
M0 |
1, 2 |
|
IIA |
T2 |
N0 |
M0 |
3, X |
IIB |
T1 |
N1 |
M0 |
Bất kỳ |
T3 |
N0 |
M0 |
Bất kỳ |
|
IIIA |
T1 |
N2 |
M0 |
Bất kỳ |
T2 |
N1 |
M0 |
Bất kỳ |
|
T3 |
N0 |
M0 |
Bất kỳ |
|
IIIB |
T2 |
N2 |
M0 |
Bất kỳ |
T3 |
N1,N2 |
M0 |
Bất kỳ |
|
T4a |
N0,N1 |
M0 |
Bất kỳ |
|
IVA |
T4a |
N2 |
M0 |
Bất kỳ |
T4b |
Bất kỳ N |
M0 |
Bất kỳ |
|
Bất kỳ T |
N3 |
M0 |
Bất kỳ |
|
IVB |
Bất kỳ T |
Bất kỳ N |
M1 |
Bất kỳ |
Độ mô bệnh học
Gx: Độ mô bệnh học không xác định
G1: Biệt hóa rõ
G2: Biệt hóa trung bình
G3: Kém biệt hóa
G4: Không biệt hóa – sắp xếp giai đoạn giống như G3 vảy.
Điều trị ung thư thực quản
Ung thư thực quản giai đoạn phẫu thuật được
Đối với UTTQ 1/3 dưới, 1/3 giữa: tiến hành phẫu thuật cắt đoạn thực quản theo phương pháp Akiyama, Lewis Santy và phương pháp khác.
Đối với UTTQ 1/3 trên: phẫu thuật rất khó khăn, nguy cơ tai biến cao.
Phẫu thuật mở thông dạ dày nuôi dưỡng (phẫu thuật mở hoặc qua nội soi)
Cắt hớt niêm mạc thực quản (ER hoặc ESD) và cắt lạnh hoặc đốt sóng cao tần qua nội soi áp dụng cho những ung thư thực quản giai đoạn sớm (Tis hoặc T1a).
Chỉ định cắt u qua nội soi (EMR, ESD, RFA, Cryoablation).
Ung thư giai đoạn Tis, pT1a (≤2cm) hoặc pT1b (≤2cm) biệt hóa vừa hoặc cao không có xâm lấn mạch thần kinh và chưa di căn hạch.
Các tổn thương bề mặt (≤2cm) của thể Tis, loạn sản độ cao (HGD) hoặc bệnh Barrett có tổn thương loạn sản được cắt EMR qua nội noi.
Các tổn thương bề mặt lớn >2cm cũng có thể điều trị hiệu quả bằng EMR nhưng nguy cơ biến chứng cao hơn. Do vậy những tổn thương này được cắt tổn thương đơn thuần.
Ung thư thực quản giai đoạn không mổ được
Đối với ung thư thực quản giai đoạn không mổ được, các phương pháp điều trị thường dùng là xạ trị, hoá trị, miễn dịch. Nhiều trường hợp tân bổ trợ, bệnh đã giảm xuống thành giai đoạn mổ được. Hoá xạ đồng thời là điều trị chuẩn cho giai đoạn này.
Xạ trị chiếu ngoài
Chỉ định và liều lượng:
Xạ trị đơn thuần: với u và hạch di căn liều 60-70Gy, phân liều 2Gy/ngày. Xạ trị hạch dự phòng 50Gy.
Hóa xạ đồng thời: 54Gy, phân liều 2Gy/ngày hoặc 50,4Gy phân liều 1,8Gy/ngày, có thể tăng thêm liều vào u lên tới 60Gy.
Mô phỏng: Chụp mô phỏng bằng CT, MRI hoặc tốt nhất bằng PET/CT, PET/MRI.
Kỹ thuật: Có thể dùng các kỹ thuật thường quy 3D, hoặc các kỹ thuật xạ trị tiên tiến giúp tăng hiệu quả, độ chính xác và giảm thiểu tác dụng phụ như xạ trị điều biến liều (Intensity Modulated Radiation Therapy: IMRT), xạ trị điều biến thể tích (Volumetric Modulated Arc Therapy: VMAT), xạ trị hạt nặng (Proton therapy, heavy ion).
Xạ trị áp sát vào khối u hoặc diện u trong các trường hợp không phẫu thuật triệt căn hoặc bệnh lý kèm theo không thể phẫu thuật hay bệnh nhân nhất định từ chối phẫu thuật. Ngoài ra, xạ trị áp sát còn được chỉ định tăng liều khối u sau xạ trị chiếu ngoài.
Xạ trị trong mổ (Intraoperative Radiation Therapy: IORT)
IORT là một kỹ thuật đặc biệt có thể cung cấp một liều xạ trị duy nhất, tập trung cao liều bức xạ tại nền khối u sau phẫu thuật hoặc phần còn lại của khối u không thể phẫu thuật được, các khối u tái phát, di căn.
IORT có nhiều loại kích thước của đầu phát tia bức xạ (applicator) khác nhau tùy thuộc vào diện cắt và hình dạng khối u, hơn nữa diện tích xạ trị hạn chế nên hầu như không ảnh hưởng các cấu trúc bình thường xung quanh vùng chiếu xạ.
Chỉ định trong trường hợp cắt u thực quản tiếp cận, hoặc ung thư thực quản di căn xa (cột sống, xương chậu…).
Ung thư thực quản giai đoạn muộn và có di căn xa
Điều trị nuốt nghẹn: nong, đặt stent nòng thực quản hay xạ trị triệu chứng chống chèn ép.
Điều trị tổn thương di căn:
Não (≤3 ổ: xạ phẫu bằng dao gamma quay; ≥3 ổ: xạ trị gia tốc toàn não liều 40Gy, 2Gy/ngày hoặc 30Gy, 3Gy/ngày).
Xương: dùng pamidronat, acid zoledronic…
Hóa chất toàn thân (xem các phác đồ cụ thể).
Điều trị đích trong ung thư thực quản:
Trastuzumab: ung thư thực quản giai đoạn tiến triển; tái phát; thất bại với các biện pháp điều trị khác; HER2 dương tính.
Cách dùng: kết hợp với hóa chất.
Liều lượng: 8mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 1. Sau đó 6mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 21; chu kỳ 21 ngày.
Bevacizumab: điều trị bước 1, điều trị duy trì ung thư thực quản tiến triển tại vùng, di căn xa hoặc tái phát.
Cách dùng: dùng kết hợp với hóa chất
Liều dùng: Bevacizumab 7,5mg/kg cân nặng hoặc 15mg/kg cân nặng, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 3 tuần.
Ramucirumab٭: là một kháng thể đơn dòng kháng lại VEGFR-2, thuốc được chỉ định cho ung thư thực quản, ung thư miệng nối dạ dày-thực quản tiến triển sau khi thất bại với hóa trị.
Liều dùng: Ramucirumab٭ 8mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 2 tuần.
Điều trị miễn dịch:
Với những bệnh nhân có bất thường MMR hoặc có biểu hiện MSI cao thì có thể sử dụng liệu pháp miễn dịch với pembrolizumab.
Điều trị bước 2 với ung thư thực quản biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tuyến chỗ nối thực quản-dạ dày có biểu hiện PD-L1 với chỉ số CPS ≥10%.
Liều dùng: Pembrolizumab 200mg/ngày, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 21 ngày.
Điều trị triệu chứng, dinh dưỡng cho bệnh nhân:
Mở thông dạ dày nuôi ăn bằng sonde.
Dinh dưỡng bằng đường truyền.
Trong quá trình phối hợp đa phương thức điều trị ung thư thực quản, thường xuyên phải quan tâm tới vấn đề dinh dưỡng và viêm thực quản.
Thức ăn nhiều dinh dưỡng mềm, xay nhuyễn, ăn nhiều bữa trong ngày, truyền tĩnh mạch thêm các loại dịch dinh dưỡng bổ sung. Nếu bệnh nhân không ăn được, tốt nhất nên nuôi dưỡng qua đường mở thông dạ dày hoặc ruột non.
Cho các loại thuốc bọc niêm mạc thực quản, thuốc ức chế bài tiết dịch vị chống viêm loét niêm mạc thực quản.
Một số phác đồ hóa chất thường dùng trong ung thư thực quản
Phác đồ hóa chất dùng phối hợp với xạ trị: có thể sử dụng trước phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật hoặc hóa xạ đồng thời với những bệnh nhân chống chỉ định phẫu thuật.
Phác đồ paclitaxel – carboplatin
Paclitaxel 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin AUC 2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần
Phác đồ taxane – cisplatin
Paclitaxel 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22
Cisplatin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Dùng 1 chu kỳ phối hợp với xạ trị.
Hoặc: Docetaxel 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 22
Cisplatin 60-80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 22
Dùng 1 chu kỳ.
Hoặc: Docetaxel 20-30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 20-30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Dùng hàng tuần trong 5 tuần.
Phác đồ 5-FU – oxaliplatin
Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 5-
FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 800mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và 2,
Chu kỳ 14 ngày, trong 3 đợt
Phác đồ capecitabin – oxaliplatin kết hợp với xạ trị
Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 2 tuần
Capecitabin 625mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-5 trong 5 tuần xạ trị.
Phác đồ 5-FU – cisplatin
Cisplatin 75-100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 750-1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-4
Chu kỳ 28 ngày
Phác đồ 5-FU – cisplatin
Cisplatin 15mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
5-FU 800mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
Chu kỳ 21 ngày, truyền 2 chu kỳ.
Phác đồ capecitabin – cisplatin
Cisplatin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Capecitabin 625-800mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-5
Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần
Phác đồ irinotecan – cisplatin
Irinotecan 65mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 22, 29
Cisplatin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 22, 29
Phác đồ paclitaxel – 5-FU
Paclitaxel 45-50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 300mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần
Phác đồ paclitaxel – capecitabin
Paclitaxel 45-50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Capecitabin 625-825mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-5
Chu kỳ hàng tuần trong 5 tuần.
Phác đồ bổ trợ sau phẫu thuật và/hoặc bổ trợ trước phẫu thuật
Phác đồ 5-FU – oxaliplatin
Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và 2,
Chu kỳ 14 ngày, 3 đợt trước phẫu thuật và 3 đợt sau phẫu thuật
Hoặc: Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 2.600mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1, kéo dài 24 giờ
Chu kỳ 14 ngày
Phác đồ capecitabin – oxaliplatin kết hợp với xạ trị
Oxalipaltin 130mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Capecitabin 1.000mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-14
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ FLOT
Docetaxel 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 2.600mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1, kéo dài 24 giờ
Chu kỳ 14 ngày, 4 chu kỳ trước phẫu thuật và 4 chu kỳ sau phẫu thuật.
Phác đồ 5-FU – cisplatin
Cisplatin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 2.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 2 trong 48 giờ
Chu kỳ 21 ngày, truyền 2 chu kỳ.
Chu kỳ 14 ngày, 4 chu kỳ trước phẫu thuật và 4 chu kỳ sau phẫu thuật.
Phác đồ 5-FU – cisplatin
Cisplatin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1-4
Chu kỳ 21 ngày, truyền 2 chu kỳ trước phẫu thuật
Phác đồ hóa trị khi bệnh tái phát, di căn, tiến triển tại chỗ tại vùng
Phác đồ 5-FU – oxaliplatin
Oxalipaltin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 24 giờ ngày 1 và 2,
Chu kỳ 14 ngày
Phác đồ capecitabin – oxaliplatin
Oxalipaltin 130mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Capecitabin 1.000mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-14
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ 5-FU – cisplatin
Cisplatin 75-100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 750-1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm trong 24 giờ từ ngày 1-4
Chu kỳ 28 ngày
Hoặc: Cisplatin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 2.000mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm trong 24 giờ ngày 1
Chu kỳ 14 ngày
Phác đồ cisplatin – capecitabin
Cisplatin 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Capecitabin 1.000mg/m2 uống 2 lần/ngày từ ngày 1-14
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ paclitaxel – cisplatin hoặc carboplatin
Paclitaxel 135-200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Cisplatin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 hoặc Carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Hoặc: Paclitaxel 90mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Cisplatin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 14 ngày
Phác đồ docetaxel – cisplatin
Docetaxel 70-85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 70-75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ 5-FU
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 24 giờ ngày 1 và 2.
Chu kỳ 14 ngày
Hoặc
5-FU 800mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ ngày 1-5.
Phác đồ EAP (chu kỳ 28 ngày)
Etoposide 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3
Doxorubicin 20mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1-8
Cisplatin 40mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 2, 8.
Phác đồ FAP (chu kỳ 28 ngày)
5-FU 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1-8
Doxorubicin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Cisplatin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1.
Phác đồ PF (chu kỳ 21-28 ngày)
Cisplatin 100mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
5-FU 1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1-5
Phác đồ DCF
Docetaxel 40mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 40mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 3
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1
5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1
5-FU 1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1-2
Chu kỳ 14 ngày
Hoặc: Docetaxel 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Oxaliplatin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1-2
Chu kỳ 14 ngày
Hoặc: Docetaxel 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Carboplatin AUC 6, truyền tĩnh mạch ngày 2
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1
5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm trong 24 giờ ngày 1-3
Chu kỳ 14 ngày
Phác đồ ECF
Epirubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 200mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng ngày từ ngày 1-21
Chu kỳ 21 ngày
Hoặc: Epirubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Oxaliplatin 130mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
5-FU 200mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng ngày từ ngày 1-21
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ ECX (chu kỳ 21 ngày)
Epirubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Cisplatin 60mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Capecitabin 625mg/m2 uống 2 lần/ngày liên tục 21 ngày
Phác đồ EOX (chu kỳ 21 ngày)
Epirubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Oxaliplatin 130mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Capecitabin 625mg/m2 uống 2 lần/ngày liên tục 21 ngày
Phác đồ FOLFOX4
Oxaliplatin 85mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1
Leucovorin 200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 và 2
5-FU 400mg/m2 bolus tĩnh mạch, sau đó 5-FU 600mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ ngày 1 và 2, mỗi 14 ngày.
Tổng cộng 12 chu kỳ.
Phác đồ FOLFIRI
Irinotecan 180mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1
Leucovorin 400mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 2 giờ ngày 1
5-FU 400mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1
5-FU 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch chậm ngày 1, 2 trong 22 giờ
Chu kỳ 14 ngày.
Phác đồ Irinotecan – cisplatin
Irinotecan 65mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.
Cisplatin 25-30mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.
Chu kỳ 21 ngày
Phác đồ docetaxel – irinotecan
Docetaxel 35mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.
Irinotecan 50mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.
Chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ đơn chất capecitabin
Capecitabin 1.250mg/m2, uống 2 lần/ngày, ngày 1-14, chu kỳ 21 ngày.
Phác đồ đơn chất paclitaxel
Paclitaxel 130-250mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1. Chu kỳ 21 ngày
Hoặc:
Paclitaxel 80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15. Chu kỳ 28 ngày.
Phác đồ irinotecan đơn chất
Irinotecan 250-350mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 21 ngày Hoặc: Irinotecan 150-180mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Chu kỳ 14 ngày Hoặc: Irinotecan 125mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8.
Chu kỳ 21 ngày.
Phòng bệnh
Không dùng bia, rượu, thuốc lá.
Giảm ăn thức ăn chứa nitrosamin, tăng cường các vitamin thiết yếu.
Điều trị triệt để bệnh viêm thực quản trào ngược mạn tính.
Khám sức khỏe định kỳ.
Theo dõi sau điều trị
Trường hợp điều trị mục đích triệt căn: khám lại mỗi 3 tháng trong 1-2 năm đầu, sau đó từ 6-12 tháng trong các năm tiếp theo.
Trường hợp điều trị triệu chứng: đánh giá bilan sau mỗi 2-4 đợt chu kỳ hóa chất. Nếu thất bại với điều trị chính thì cần thay đổi liệu pháp điều trị.
Tiên lượng
Sống thêm 5 năm của ung thư thực quản theo phân loại TNM
Giai đoạn |
Sống thêm 5 năm |
0 |
>95% |
I |
>80% |
IIA |
50-80% |
IIB |
10-30% |
III |
10-15% |
IV |
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010). Điều trị nội khoa bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học.
Nguyễn Chấn Hùng (2004). Ung bướu học nội khoa. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Nhà xuất bản Y học.
Trần Văn Thuấn, Lê Văn Quảng, Nguyễn Tiến Quang (2019). Hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học.
Bùi Diệu và cs (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học.
Nguyễn Văn Hiếu (2010). Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa (2012). Atlas PET/CT một số bệnh ung thư ở người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa (2013). Điều trị u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử (2012). Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và ứng dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
Bùi Công Toàn (2003). Thực hành xạ trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, tr 271.
UICC (2016). Oesophagus. TNM classification of malignant tumors. 8th Ed. Springer.
National Comprehensive Cancer Network (2019). Esophageal and Esophagogastric Junction Cancers, version 3.2019. NCCN Clinical Practice Guideline in Oncology.
Vincent T DeVita, Theodore S. Lawrence, Steven A. Rosenberg (2014). Cancer Principles and Practice of Oncology, 10th edition. Lippincott Ravell publishers. Philadelphia, United States.