Đại cương
Bên cạnh việc tác động lên các tế bào ung thư, hóa trị liệu còn ảnh hưởng lên hệ thống các tế bào lành đang phân chia nhanh, trong đó có da, lông, tóc, móng. Các tác dụng phụ trên da do hóa trị liệu rất đa dạng về biểu hiện và mức độ. Mặc dù rất hiếm khi gây ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh, nhưng độc tính trên da có thể gây giảm chất lượng sống và đôi khi đòi hỏi phải điều chỉnh liều dẫn đến giảm hiệu quả điều trị.
Chỉ định
Người bệnh có điều trị hóa chất do ung thư hoặc do các bệnh lý khác, có biểu hiện bất thường về da, lông, tóc, móng, được xác định nguyên nhân là hóa trị.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ ung thư hoặc bác sỹ đa khoa, bác sỹ chuyên khoa da liễu
Điều dưỡng
Phương tiện
Thuốc: Pyridoxine (vitamin B6), Celecoxib, Dimethyl Sulfoxide (DMSO), Thiosulfat (Nitrogen Mustard), Dexrazoxan, Hyaluronidas, Corticosteroid
Phương tiện khác: chậu, nước ấm, nước lạnh, túi chườm (01), găng lạnh (02), bơm kim tiêm (03)
Người bệnh
Hồ sơ bệnh án
Các bước tiến hành
Bác sỹ khám, xác định độc tính trên da cần xử trí
Rụng tóc
Hội chứng tay chân
Tăng sắc tố da
Tăng nhạy cảm với tia bức xạ
Phản ứng tăng cảm
Loạn dưỡng móng
Thoát mạch
Chăm sóc và điều trị tùy theo tổn thương
Rụng tóc
Sử dụng tóc giả
Cấy tóc trong trường hợp rụng tóc độ III (mất trên 50 lượng tóc) và người bệnh có nhu cầu
Hội chứng tay chân
Đánh giá mức độ theo tiêu chuẩn của NCI hoặc WHO. Tiêu chuẩn của NCI dễ nhớ, dễ sử dụng trên lâm sàng.
Độ I: Thay đổi da tối thiểu (ban đỏ), không đau
Độ II: Thay đổi da gồm bong da, rộp, chảy máu, phù, hoặc đau, không mất chức năng.
Độ III: Thay đổi da kèm theo đau và mất chức năng -Dự phòng: Pyridoxine (vitamin B6), Celecoxib -Các biện pháp hỗ trợ:
Nhúng chân, tay trong nước lạnh
Tránh nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh, tỳ đè, cọ sát lên vùng da tổn thương
Lót vùng da tổn thương bằng nệm mềm
Tăng sắc tố da
Không có điều trị đặc hiệu
Thường hồi phục sau khi ngừng thuốc
Tăng nhạy cảm với tia bức xạ
Corticosteroide
Chiếu xạ cực tím
Dùng các sản phẩm chống nắng
Bảo vệ da khỏi tia tử ngoại
Phản ứng tăng cảm
Steroid (Dexamethasone)
Kháng Histamin -Kháng H2
Loạn dưỡng móng
Biểu hiện bằng thay đổi màu sắc, thiểu dưỡng, viêm quanh móng, bong móng
Sử dụng găng lạnh trong thời gian truyền hóa chất
Thoát mạch
Dừng truyền ngay lập tức
Nâng cao chi bị thoát mạch
Đối với đường truyền: Không rút ngay, giữ lại tại chỗ để hút chất lỏng từ khu vực bị thoát mạch và để thuận lợi cho việc sử dụng thuốc giải độc
Chườm lạnh (Chườm ấm nếu nguyên nhân thoát mạch là Vinca Alkaloid) -Thuốc giải độc:
Tiêm dưới da hoặc bôi tại chỗ Dimethyl Sulfoxide (DMSO) đối với thoát mạch do anthracyclin
Tiêm tại chỗ Thiosulfat (Nitrogen Mustard)
Tiêm tĩnh mạch Dexrazoxane (Anthacyclin)
Tiêm tại chỗ Hyaluronidase (Alkaloid, Paclitaxel, Etoposid, Ifosfamid)
Tiêm tĩnh mạch, dưới da, trong da Corticosteroid
Theo dõi
Trong trường hợp hội chứng tay chân cần theo d i để có những điều chỉnh thích hợp về liều điều trị hóa chất tiếp theo
Độ |
Lần xuất hiện |
Chỉ định điều trị |
Liều |
2 |
1 |
Dừng cho đến khi về độ 0/1 |
100% |
2 |
Dừng cho đến khi về độ 0/1 |
75% |
|
3 |
Dừng cho đến khi về độ 0/1 |
75% |
|
4 |
Dừng vĩnh viễn |
|
|
3 |
1 |
Dừng cho đến khi về độ 0/1 |
75% |
2 |
Dừng cho đến khi về độ 0/1 |
50% |
|
3 |
Dừng vĩnh viễn |
|
Trong trường hợp thoát mạch cần theo d i để có chỉ định cắt bỏ mô hoại tử kịp thời.