Nội dung

Chẩn đoán và điều trị sốc bỏng

Khái niệm

Sốc bỏng là 1 trạng thái phản ứng toàn thân của cơ thể khi bị chấn thương bỏng với mức độ tổn thương mô lớn gây các rối loạn bệnh TRÍ: suy sụp tuần hoàn, rối loạn hô hấp, rối loạn cân bằng nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan…

Việc cấp cứu, dự phòng và điều trị sốc bỏng phải được tiến hành khẩn trương, đầy đủ từ tuyến cơ sở đến bệnh viện chuyên khoa theo các nguyên tắc: (1) Điều trị theo cơ chế bệnh sinh bao gồm giảm đau, bổ sung khối lượng máu lưu hành, điều chỉnh rối loạn nước điện giải, cân bằng kiềm toan, (2) chống nhiễm độc, dự phòng nhiễm khuẩn, điều trị triệu chứng, dự phòng và điều trị các biến chứng, (3) tổ chức tốt vận chuyển và điều trị theo tuyến.

Chỉ định

Người già, trẻ nhỏ có diện bỏng bằng và trên 5% diện tích cơ thể; người lớn bằng và trên 15% diện tích cơ thể trong 3 ngày đầu sau bỏng.

Người bỏng có sốc cương, sốc nhược.

Chống chỉ định:

Không có

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa bỏng hoặc bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu và y tá điều dưỡng được phân công.

Phương tiện

Buồng chống sốc: Đủ rộng, ấm, đủ ánh sáng để làm thủ thuật

Trang bị y tế:

Oxy, máy hút

Bóng bóp, dụng cụ đặt nội khí quản, mở khí quản, máy thở

Dụng cụ đo mạch, nhiệt độ, huyết áp

Máy sốc tim, monitor theo dõi (nếu có)

Các sonde: sonde hút, sonde dạ dày, sonde foley, túi nước tiểu

Dụng cụ truyền dịch: dây truyền, kim luồn, catheter…

Dụng cụ xét nghiệm

Dịch truyền: 

Dịch tinh thể: Ringerlactat, Natri chlorid 0,9%, Natri chlorid 10%..

Dịch keo: Dextran, Gelousin, Refortan…

Dịch cân bằng kiềm toan: Natri bicarbonat 1,25%, 4,2%, 8,4% 

Thuốc cấp cứu: các epinerphrine, thuốc vận mạch, trợ hô hấp, giãn cơ trơn phế quản, dự phòng loét do stress, kháng histamine…

Người bệnh

Hồ sơ bệnh án, có vẽ hình tổn thương bỏng

Nằm trên giường hồi sức cấp cứu, được cân nặng nếu có thể

Các bước tiến hành

Chẩn đoán sốc bỏng (cần khám toàn diện người bệnh), lưu ý:

Khám toàn thân: ý thức, da niêm mạc, nhiệt độ, môi tím, vã mồ hôi, lạnh…

Khám tuần hoàn: mạch, huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung tâm; nghe tim…

Khám hô hấp: tần số thở, nghe phổi…

Khám tiêu hoá: nôn, buồn nôn, chướng bụng, khám lưỡi…

Khám tiết niệu: cầu bàng quang, theo dõi nước tiểu, lượng nước tiểu 24 giờ, màu, sắc, mùi, tỉ trọng…

Khám tổn thương bỏng, vẽ mô tả tổn thương…

Làm các xét nghiệm cấp cứu: hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, nhóm máu, ure, glucose, creatinin, protit máu; albumin, điện giải đồ, khí máu, xét nghiệm động máu, nước tiểu… X quang, điện tim, siêu âm nếu cần và có điều kiện trang bị. 1.8. Ghi các chỉ số vào bảng theo dõi sốc bỏng

Theo dõi các biến chứng

Suy thận

Suy hô hấp

Tràn máu phế nang

Liệt dạ dày ruột cấp

Chảy máu đường tiêu hoá, rối loạn đông máu.

Điều trị sốc bỏng

Cấp cứu và điều trị sốc bỏng

Lấy bệnh phẩm xét nghiệm: máu, nước tiểu

Thở oxy

Truyền dịch: 1 – 2 đường truyền ngoại vi hoặc/và đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bộc lộ tĩnh mạch (nếu cần)

Đặt sonde dạ dày

Đặt sonde bàng quang theo dõi nước tiểu

Giảm đau toàn thân

Dự phòng loét do stress – Kháng histamin

Thuốc khác: trợ tim mạch, vitamin.

Thuốc corticoid, giãn phế quản, thuốc vận mạch…: dùng khi có chỉ định.

Điều chỉnh đơn thuốc theo kết quả xét nghiệm và tình trạng lâm sàng – Xử trí vết bỏng: thay băng kỳ đầu, cắt lọc, rạch hoại tử chỉ làm khi tình trạng huyết động, hô hấp cho phép, giảm đau tốt.

Các chỉ tiêu theo dõi sốc bỏng

Ý thức

Mạch, nhiệt độ, huyết áp: 1h/lần, giãn cách tuỳ theo diễn biến bệnh

Nước tiểu: số lượng (1h/lần – quy ra ml/kg/h), màu sắc, mùi

Nhịp thở, tình trạng hô hấp, chỉ số cân bằng kiềm toan (khí máu – nếu có thể)

Điện giải: Na+, K+, Ca+, Cl

Cân nặng hàng ngày

Cấy khuẩn vết thương bỏng

Đánh giá kết quả cấp cứu và điều trị sốc bỏng (thoát sốc)

Người bệnh tỉnh, cảm giác tốt

Nhịp tim

Nhịp tim

Huyết áp trung bình ≥ 65 mmmHg và huyết áp tâm thu > 100 mmHg ở người lớn. Huyết áp trung bình ≥ 40 mmmHg ở trẻ em.

Mạch ngoại vi rõ.

Nước tiểu 30-50 ml/giờ (75- 00ml/giờ khi bỏng điện cao thế hoặc có Hb niệu) ở người lớn.

Nước tiểu 1ml/kg/giờ (2ml/kg/giờ khi bỏng điện cao thế hoặc có Hb niệu) ở trẻ em

Điện giải huyết thanh và nước tiểu về mức bình thường, hết toan chuyển hoá.

Theo dõi và xử trí tai biến

Suy thận cấp

Suy hô hấp cấp, phù phổI cấp

Chảy máu đường tiêu hoá

Đông máu rải rác trong lòng mạch