Nội dung

Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP

 

Khái niệm và nguyên nhân tăng huyết áp

Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) ≥ 90 mmHg.

Tăng huyết áp thường không xác định được nguyên nhân (chỉ 10% là tìm được nguyên nhân). Các nguyên nhân là  do  bệnh  thận  (viêm  cầu  thận,  hẹp  động  mạch  thận,  sỏi thận,…), bệnh nội tiết (hội chứng Cushing, u tuyến thượng thận,  hội  chứng  chuyển hóa,…), và một số nguyên nhân khác (nhiễm độc thai nghén, hẹp eo động mạch chủ, dùng dài ngày một số thuốc gây tăng huyết áp  như  corticoid,  thuốc  tránh  thai,  thuốc chống trầm cảm…).

Các yếu tố nguy cơ tim mạch, biến chứng

Đối với tăng huyết áp, ngoài việc xác định con số huyết áp để chẩn đoán bệnh, cần tìm các yếu tố nguy cơ tim mạch và các biến chứng để xác định chiến lược điều trị toàn diện và lâu dài.

Các yếu tố nguy cơ tim mạch:

Tuổi cao (nam>55, nữ>65 tuổi)

Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam trước 55, nữ trước 65 tuổi)

Thừa cân hoặc béo phì, béo bụng

Hút thuốc lá, thuốc lào

Uống nhiều rượu, bia

Ít hoạt động thể lực

Stress và căng thẳng tâm lý

Chế độ ăn quá nhiều muối (yếu tố nguy cơ với tăng huyết áp)

Đái tháo đường

Rối loạn lipid máu

Có microalbumin niệu hoặc mức lọc cầu thận ước tính

Các biến chứng hoặc tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp:

Đột quỵ, tai biến mạch máu não (nhũn não, xuất huyết não), sa sút trí tuệ.

Phì đại thất trái (trên điện tim hay siêu âm tim), suy tim.

Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực.

Bệnh mạch máu ngoại vi, hẹp động mạch cảnh.

Xuất huyết võng mạc, phù gai thị.

Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Dựa vào con số huyết áp.Tuy nhiên việc đo huyết áp cần được thực hiện đúng theo quy trình sau:

Bệnh nhân được nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo.

Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước khi đo 2 giờ

Tư thế đo chuẩn: bệnh nhân ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang với mức tim. Ngoài ra có thể đo ở các tư thế nằm, đứng.

Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử (loại  đo ở cánh tay). Chiều dài bao đo tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, chiều rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn bao đo đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu tay 2 cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mức 0 của thang đo ngang với mức tim.

Nếu không dùng máy đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí của động mạch cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30 mmHg sau khi không còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3 mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên và huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập.

Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.

Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có con số huyết áp lớn hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.

Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa hai lần đo chênh nhau trên 10 mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình cộng của hai lần đo cuối cùng.

Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo tự động 24 giờ (Holter huyết áp).

Ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp:

Huyết áp tâm thu

Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình          ≥ 140 mmHg

Huyết áp tâm trương              ≥ 90 mmHg

Đo bằng máy đo HA Holter 24 giờ            ≥ 130 mmHg ≥ 80 mmHg và/hoặc

Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)          ≥ 135 mmHg ≥ 85 mmHg

Phân độ tăng huyết áp:

Tăng huyết áp được phân độ như sau:

Phân độ Huyết áp  

                                                Huyết áp tâm thu                Huyết áp tâm trương (mmHg)

Huyết áp tối ưu                               

Huyết áp bình thường                       120 – 129            và/hoặc             80 – 84

Tiền Tăng Huyết áp

130 – 139

và/hoặc

85 – 89

Tăng Huyết áp độ 1

140 – 159

và/hoặc

90 – 99

Tăng Huyết áp độ 2

160 – 179

và/hoặc

100 – 109

Tăng Huyết áp độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥ 110

Tăng Huyết áp Tâm thu Đơn độc

≥ 140

 

Cả hai con số đều có giá trị để đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh.

Nếu hai con số tâm thu và tâm trương ở hai độ khác nhau, thì lấy số ở độ cao hơn để phân loại. Thí dụ huyết áp 170/95 mmHg được xếp loại tăng huyết áp độ 2.

Phân tầng nguy cơ tim mạch

Dựa vào phân độ tăng huyết áp, số lượng các yếu tố nguy cơ tim mạch và biến cố tim mạch, người ta phân tầng nguy cơ tim mạch như sau để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài:

 

Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp

 

 

 

Bệnh cảnh

Huyết áp Bình thường

Tiền Tăng huyết áp

Tăng huyết áp Độ 1

Tăng huyết áp Độ 2

Tăng huyết áp Độ 3

Huyết áp tâm thu

120-129 mmhg và

Huyết áp tâm trương

80-84 mmhg

Huyết áp tâm thu 130-139 mmhg và/hoặc

Huyết áp tâm trương 85-89 mmhg

Huyết áp tâm thu

140-159 mmhg và/hoặc

Huyết áp tâm trương

90-99 mmhg

Huyết áp tâm thu

160-179 mmhg và/hoặc

Huyết áp tâm trương

100-109 mmhg

Huyết áp tâm thu

≥ 180 mmhg và/hoặc Huyết áp tâm trương

≥ 110mmhg mmhg

 

Không có yếu tố nguy cơ tim mạch nào

 

 

 

 

Nguy cơ thấp

 

 

Nguy cơ trung bình

 

 

Nguy cơ cao

 

Có từ 1-2 yếu tố nguy cơ

tim mạch (YTNCTM)

 

 

Nguy cơ thấp

 

 

Nguy cơ thấp

 

 

Nguy cơ trung bình

 

 

Nguy cơ trung bình

 

 

Nguy cơ rất cao

Có ≥ 3 YTNCTM

hoặc hội chứng chuyển hóa hoặc tổn thương cơ quan đích hoặc đái tháo đường

 

 

Nguy cơ trung bình

 

 

Nguy cơ cao

 

 

Nguy cơ cao

 

 

Nguy cơ cao

 

 

Nguy cơ rất cao

 

Đã có biến cố hoặc có bệnh tim mạch hoặc bệnh thận mạn tính

 

 

Nguy cơ rất cao

 

 

Nguy cơ rất cao

 

 

Nguy cơ rất cao

 

 

Nguy cơ rất cao

 

 

Nguy cơ rất cao

Điều trị

Nguyên tắc chung

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài, phối hợp giữa thay đổi lối sống và điều trị thuốc.

Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch

Huyết áp mục tiêu cần đạt là

Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.

Thay đổi lối sống

Gồm 5 điểm chính sau:

Bỏ thuốc lá, thuốc lào.

Chống thừa cân: ăn uống vừa phải, không ăn nhiều mỡ, tránh đồ ăn nhanh, theo dõi cân nặng thường xuyên để duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.

Tăng vận động thể lực: Những môn thể dục thể thao phù hợp với người tăng huyết áp là đi bộ, đạp xe, chạy, bơi, bóng bàn, cầu lông (không thi đấu)… nên tập đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. Các môn tập tạ, lặn dưới nước, leo núi không nên tập.

Giảm uống rượu, bia: Bệnh nhân nên được khuyên uống rượu vừa phải: không quá 2 cốc chuẩn/ngày với nam và không quá 1 cốc chuẩn/ngày với nữ (1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương 330 ml bia hoặc 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu mạnh)

Chế độ ăn giảm muối: chỉ nên ăn dưới 6g muối/ngày (tương đương dưới 1 thìa cà phê muối/ngày). Nếu không tính chính xác được lượng muối ăn vào, nên giảm một nửa lượng muối thường dùng khi nấu và không chấm thêm muối mắm khi ăn. Tránh ăn các thức ăn chế biến sẵn, các thực phẩm chứa nhiều muối như cà muối, dưa muối…

Điều trị thuốc

Chọn thuốc khởi đầu:

Tăng huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn một thuốc trong các nhóm: Lợi tiểu thiazide liều thấp, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, chẹn kênh can xi loại tác dụng chậm, chẹn bê ta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).

Tăng huyết áp độ 2 trở lên: Nên phối hợp hai thuốc trong các nhóm trên.

Từng bước phối hợp các thuốc trong các nhóm cơ bản, bắt đầu từ liều thấp như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12,5mg/ngày), chẹn kênh calci dạng tác dụng chậm (nifedipine retard 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày, perindopril 2,5-5mg/ngày…). Không phối hợp 2 thuốc trong cùng một nhóm.

Có thể dùng phác đồ lựa chọn thuốc dựa theo tuổi bệnh nhân:

Bệnh nhân trên 55 tuổi, bắt đầu bằng thuốc ức chế can xi

Bệnh nhân dưới 55 tuổi, bắt đầu bằng thuốc ức chế men chuyển

Khi phải dùng 2 thuốc: bệnh nhân đang dùng ức chế can xi thì thêm thuốc ức chế men chuyển, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển thì thêm thuốc ức chế can xi.

Khuyên bệnh nhân uống thuốc đúng, đủ và đều, đồng thời theo dõi, khám lại và phát hiện sớm các biến chứng và phản ứng phụ của thuốc.

Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu, chỉnh liều tới liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.

Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến chứng, chuyển tuyến trên.

Chiến lược điều trị tăng huyết áp theo độ tăng huyết áp và nguy cơ tim mạch: ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP DựA TRÊN PHâN TẦNG NGUY Cơ

 

 

 

Bệnh cảnh

Huyết áp Bình thường

Huyết áp Bình thường cao

Tăng huyết áp Độ 1

Tăng huyết áp Độ 2

Tăng huyết áp Độ 3

Huyết áp tâm thu 120-129 mmhg và

Huyết áp tâm trương

80-84 mmhg

Huyết áp tâm thu 130-139 mmhg và/hoặc

Huyết áp tâm trương

85-89 mmhg

Huyết áp tâm thu 140-159 mmhg và/hoặc

Huyết áp tâm trương

90-99 mmhg

Huyết áp tâm thu 160-179 mmhg và/hoặc

Huyết áp tâm trương

100-109 mmhg

Huyết áp tâm thu

≥ 180 mmhg và/hoặc Huyết áp tâm trương

≥ 110mmhg mmhg

 

Không có yếu tố nguy cơ tim mạch nào

khác

 

 

Theo dõi huyết áp định kỳ

 

 

Theo dõi huyết áp định kỳ

Tích cực thay đổi

lối sống. Kiểm soát YTNC vài tháng

*

Dùng thuốc nếu không kiểm soát được huyết áp

Tích cực thay đổi

lối sống. Kiểm soát YTNC vài tuần

* Dùng thuốc

nếu không kiểm soát được huyết áp

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Có từ 1-2 yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM)

khác

 

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

 

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

Tích cực thay đổi

lối sống. Kiểm soát YTNC vài tuần

* Dùng thuốc

nếu không kiểm soát được huyết áp

Tích cực thay đổi

lối sống. Kiểm soát YTNC vài tuần

* Dùng thuốc

nếu không kiểm soát được huyết áp

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Có≥ 3 YTNCTM

khác hoặc hội chứng

chuyển hóa hoặc tổn thương

cơ quan đích.

 

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

* Cân nhắc

điều trị thuốc

 

 

 

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

*

Điều trị thuốc

 

 

 

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

*

Điều trị thuốc

 

 

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

 

Có bệnh tiểu đường

 

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

Tích cực thay đổi lối sống

Kiểm soát YTNC

*

Điều trị thuốc

 

Đã có biến cố hoặc có bệnh tim mạch hoặc bệnh thận mạn tính

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Tích cực thay đổi lối sống.

Kiểm soát YTNC

* Dùng thuốc hạ áp ngay

Các lý do chuyển tuyến trên

Tăng huyết áp tiến triển: Tăng huyết áp có biến chứng (như tai biến mạch máu não, suy tim) hoặc khi có các biến chứng tim mạch.

Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc tăng huyết áp người trẻ hoặc khi cần đánh giá tổn thương cơ quan đích.

Tăng huyết áp kháng trị (không đạt huyết áp mục tiêu mặc dù đã dùng phối hợp trên 3 loại thuốc trong đó có lợi tiểu) hoặc không dung nạp thuốc hoặc có bệnh phối hợp.

Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai hoặc một số trường hợp đặc biệt khác.

Xử trí cấp cứu tăng huyết áp

Khi đo huyết áp cao ở độ 3 trở lên (trên 180/110), xử trí bằng thuốc captopril (capoten) 5-10mg hoặc nifedipine (adalat) 25mg ngậm 1 viên. Sau 1 giờ đo lại huyết áp nếu chưa xuống dưới 160/90 mmHg, có thể ngậm thêm 1 viên nữa. Vận chuyển bệnh nhân an toàn khi huyết áp dưới 160/90 và không có triệu chứng.

Đo huyết áp đúng quy trình, ở cả hai cánh tay Phát hiện các yếu tố nguy cơ tim mạch

 

Bước 1

Đánh giá nguy cơ tim mạch tổng thể.

1. Huyết áp bình thường: Giáo dục lối sống; khuyến khích theo dõi huyết áp định kỳ hàng năm

2. Tiền tăng huyết áp: Tư vấn tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch; Theo dõi huyết áp và đánh giá lại sau 3 tháng

3. Tăng huyết áp độ 1: Tích cực thay đổi lối sống và hạn chế các yếu tố nguy cơ trong 3 tháng; Theo dõi huyết áp và đánh giá lại sau 3 tháng; Điều trị thuốc nếu đã có tổn thương cơ quan đích.

4. Tăng huyết áp độ 2: Thay đổi lối sống + Kiểm soát các yếu tố nguy cơ + Điều trị thuốc hạ áp;

Đánh giá lại hàng tháng

5. Tăng huyết áp độ 3: Thay đổi lối sống + Kiểm soát các yếu tố nguy cơ + Điều trị thuốc hạ áp;

Khám chuyên khoa tim mạch nếu cần; Đánh giá lại hàng tháng.

 

Bước 2

Xác định giai đoạn tăng huyết áp và chiến lược điều trị.

1.  Tư vấn thay đổi lối sống

2.  Xác định mục tiêu điều trị (huyết áp

3.  Chọn thuốc khởi đầu

4.  Chỉnh liều hoặc thêm thuốc nếu chưa đạt mục tiêu.

 

Bước 3

Xác định huyết áp mục tiêu và phương án điều trị.

1. Huyết áp

thuốc, theo dõi hàng tháng

2. Huyết áp ≥ 140/90 mmHg hoặc chưa đạt mục tiêu:

Duy trì thay đổi lối sống và kiểm soát các yếu tố nguy cơ Cân nhắc tăng liều hoặc thêm thuốc

Nếu vẫn chưa đạt mục tiêu: chuyển tuyến trên

3. Có phản ứng phụ:

Cân nhắc đổi thuốc hạ huyết áp khác ít phản ứng phụ hơn Theo dõi hàng tháng, duy trì thay đổi lối sống và hạn chế yếu tố nguy cơ

 

Bước 4

Theo dõi định kỳ và giám sát tuân thủ điều trị.

Tài liệu tham khảo

Hội tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học 2008.

2003 World Health Organization (WHO)/ International Society of Hypertension

(ISH) statement on management of hypertension. Journal of Hypertension 2003, Vol 21 No 11; 1983-1992.

Hướng dẫn điều trị – Bộ Y tế – Nhà xuất bản Y học – 2005. Tập 1.

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp – Bộ Y tế 2010.

Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm  sóc sức khỏe ban đầu về phòng  chống  một số bệnh không lây nhiễm. Bộ Y tế. Nhà xuất bản Y học 2006.