Đại cương
Bao khớp có 2 lớp gồm màng xơ (bên ngoài) và màng hoạt dịch (lót bên trong). Màng hoạt dịch phủ đủ mặt trong của bao khớp cùng với các mặt của khớp giới hạn nên ổ khớp. Khi áp lực bên trong của bao khớp tăng lên do chấn thương, vi chấn thương, hay do viêm có thể tạo ra thoát vị dịch và bao hoạt dịch tại vị trí bao khớp lỏng lẻo gây ra nang bao hoạt dịch (hay u bao hoạt dịch). Thường gặp tại khớp cổ tay, khớp bàn ngón và khớp liên tố ngón tay, bao gân, ôi khi gặp tại khớp cổ chân, khớp gối… Điều trị hiên nay gồm: hút dịch và tiêm thuốc chống viêm corticoid sau đó băng ép, hoặc phẫu thuật cắt bỏ nang bao hoạt dịch và khâu phục hồi vị trí bao khớp lỏng lẻo để hạn chế tái phát. Chọc hút nang bao hoạt dịch dưới hướng dẫn của siêu âm giúp cho thủ thuật an toàn và dễ dàng hơn, tránh gây tổn thương các cầu trúc xung quanh: thần kinh, mạch máu…
Chỉ định
Hút dịch nang bao hoạt dịch khi nang có kích thước lớn gây mất thẩm mỹ hoặc chèn ép thần kinh, ảnh hưởng đến chức năng vận động khớp, hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn bội nhiễm.
Chống chỉ định
Các bệnh lý rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn ngoài da tại vị trí khớp định chọc hút.
Cán bộ chuyên khoa
01 bác sỹ thực hiện thủ thuật: là bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp đã được đào tạo về thủ thuật chọc hút dịch khớp.
01 bác sỹ siêu âm: là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh/ cơ xương khớp đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành siêu âm.
01 điều dưỡng phụ.
Phương tiện
Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.
01 máy siêu âm, đầu dò Linear có tần số tối thiểu 5 – 9 MHZ.
Bộ dụng cụ tiêm khớp vô khuẩn (săng có lỗ, kẹp có mấu, bông, gạc…)
Túi vô trùng bọc đầu dò siêu âm (hoặc có thể dùng găng vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm).
Găng vô khuẩn.
Kim chọc hút (18Gauge, 20Gauge), bơm tiêm 10 ml, 20 ml.
Cồn 70o, cồn điôt sát trùng, panh, băng dính vô khuẩn.
Lam kính, ống nghiệm vô khuẩn, ống nghiệm có Heparin chống đông.
Thuốc gây tê Lidocain 2%. – Hộp dụng cụ chống sốc.
Chuẩn bị bệnh nhân
Người bệnh được giải thích trước về thủ thuật nhằm hợp tác với bác sỹ. – Bệnh án hoặc các tài liệu (đơn thuốc, xét nghiệm, X quang…) của bệnh nhân để thầy thuốc kiểm tra (nếu cần thiết) trước khi thực hiện thủ thuật.
Bác sỹ thăm khám lại bệnh nhân trước khi tiến hành chọc dịch.
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: tùy theo vị trí nang bao hoạt dịch.
Hồ sơ bệnh án
Theo mẫu quy định.
Các bước tiến hành chọc hút dịch khớp
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn thuốc về chỉ định, chống chỉ định.
Kiểm tra máy siêu âm và đầu dò.
Kiểm tra nang bao hoạt dịch dưới siêu âm: chọn vị trí đặt đầu dò thích hợp để hút.
Điều dưỡng sát khuẩn rộng vị trí chọc hút bằng dung dịch Betadin.
Bác sỹ thực hiện thủ thuật sát trùng tay bằng cồn 70o, đi găng vô khuẩn, trải săng vô khuẩn có lỗ.
Bác sỹ siêu âm bọc đầu dò siêu âm bằng túi bọc đầu dò hoặc bằng găng vô khuẩn, đặt đầu dò đã được bọc găng vô khuẩn tại vị trí cần hút dịch.
Đưa kim qua da, mũi kim song song với đầu dò siêu âm, đồng thời quan sát trên màn hình siêu âm, chọc kim vào bao hoạt dịch và tiến hành hút dịch, hút tới khi quan sát trên màn hình bao hoạt dịch đã xẹp hết.
Khi lấy được dịch khớp:
+ Đánh giá lại thể dịch khớp
+ Làm xét nghiệm nếu cần thiết
Nếu bệnh nhân có chỉ định tiêm khớp, bác sỹ làm thủ thuật đưa thuốc vào ổ khớp qua kim hút vừa dịch.
Kết thúc thủ thuật: rút kim, sát trùng lại và băng vị trí chọc dịch bằng băng dính y tế.
Dặn dò bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc dịch trong vòng 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và có thể rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.
Tái khám nếu chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, sốt,…
Theo dõi
Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng đau, chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong vòng 24 giờ.
Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (mục VI) sau 24 giờ.
Tai biến và xử trí
Đau tại chỗ chọc dịch: Paracetamol.
Biến chứng do kích thích phó giao cảm (hiếm gặp) do bệnh nhân quá sợ hãi. Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.
Chảy máu kéo dài tại chỗ chọc hút dịch: cầm máu tại chỗ và kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của bệnh nhân để xử trí tùy theo trường hợp Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp: do thủ thuật chọc dịch không ảm bảo vô khuẩn. Cần chọc hút dịch khớp làm xét nghiệm tế bào, nuôi cấy vi khuẩn và điều trị kháng sinh đường toàn thân.