Nội dung

Chọc tủy sống lấy dịch não tủy xét nghiệm

CHỌC TỦY SỐNG LẤY DỊCH NÃO TỦY XÉT NGHIỆM

 

Nguyên lý

Là phương pháp đưa kim vào khoang dưới nhện vùng thắt lưng để lấy dịch não tủy.

Chỉ định

Các bệnh nhiễm khuẩn

Viêm màng não

Viêm não

Áp xe não

Các bệnh viêm không do nhiễm khuẩn

Xơ hệ thống.

Guillain – Barré.

Bệnh Luput ban đỏ hệ thống.

Các bệnh ung thư

Lơxêmi cấp dòng Tủy, dòng Lympho và U lympho có thâm nhiễm thần kinh trung ương.

Các bệnh ung thư có thâm nhiễm não và màng não. – U não.

Chống chỉ định

Tăng áp lực nội sọ quá cao do khối u choán chỗ hoặc do tắc hệ thống dẫn lưu của não thất.

Chấn thương tủy hoặc chèn ép tủy.

Nhiễm trùng tại chỗ vị trí chọc dò.

Bệnh lý giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu.

Suy hô hấp, suy tuần hoàn nặng.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sĩ

Điều dưỡng phụ ( nếu bệnh nhi thì cần thêm 1 điều dưỡng  ) 

Phương tiện, dụng cụ

Kim chọc dò kích cỡ 22G hoặc 20G, với trẻ em thì sử dụng kim ngắn hơn.

Bơm tiêm

Thuốc gây tê.

Dung dịch sát khuẩn Povidone Iodine 10% (Betadine)

Khăn vô khuẩn.

Ống nghiệm (4 ống).

Người bệnh

Được giải thích kỹ về mục đích làm thủ thuật, người thực hiện: , nơi và thời gian thực hiện. Người bệnh được dặn không ăn uống gì và đại tiểu tiện trước khi và sau khi thực hiện thủ thuật.

Phiếu xét nghiệm

Sinh hóa nước dịch.

Tế bào nước dịch.

Nuối cấy vi khuẩn.

Các xét nghiệm đặc thù chuyên khoa khác (BK, PCR lao, tìm nấm, virus…)

Các bước tiến hành

Tư thế người bệnh

Người bệnh ngồi hoặc nằm cong lưng về phía thầy thuốc, cúi gập đầu về phía ngực, co hai đùi và cẳng chân về phía bụng. Với trẻ em thì cần một điều dưỡng một tay giữ gáy một tay giữ khoeo chân chân để tránh phản ứng bất thường.

Xác định mốc.

Đường nối hai mào chậu của người bệnh sẽ đi qua thân đốt sống L4, vị trí chọc thường ở giữa L3 – L4 hoặc cao hơn L2 – L3.

Sát trùng và gây tê.

Bác sĩ tiến hành thủ thuật đi găng vô khuẩn, sát trùng vị trí chọc từ trong ra ngoài. Trải khăn vô khuẩn. Điều dưỡng đưa bơm tiêm có thuốc gây tê để thủ thuật viên gây tê cho người bệnh.

Tiến hành chọc dò.

Chọc kim chính giữa cột sống tại vị trí khe giữa hai đốt sống một góc chếch 150, đưa kim qua da, tổ chức dưới da, các dây chằng cột sống, khoang ngoài màng cứng, màng cứng rồi vào khoang dưới nhện. Kéo nòng kim để dịch chảy ra.

Nếu không thấy dịch phải rút kim ra và điều chỉnh lại.

Điều dưỡng viên đưa áp kế cho thủ thuật viên đo áp lực dịch não tủy. Tiếp đó lần lượt hứng dịch não tủy vào từng ống xét nghiệm.

Thủ thuật viên rút kim chọc dò, điều dưỡng phụ đặt gạc lên vùng lưng vừa chọc và dán băng giữ bên ngoài.

Người bệnh nằm sấp hoặc nằm nghiêng sau chọc dò. Theo dõi toàn trạng người bệnh.

Thủ thuật viên ghi kết quả việc chọc dò vào hồ sơ bệnh án. Điều dưỡng kiểm tra họ tên người bệnh trên ống và giấy xét nghiệm, ghi chép vào phiếu chăm sóc người bệnh.

Nhận định kết quả

Dịch não tủy bình thường

Dịch trong không màu.

Áp lực 50 – 180mmHg – Protein 15 – 40mg/100ml.

Glucose 50 – 80mg/100ml.

Tế bào: 0 – 4 bạch cầu/mm3 .

Dịch não tủy bệnh lý

Thay đổi về áp lực.

Tăng áp lực dịch não tủy do khối u choán chỗ hoặc do nhiễm trùng.

Giảm áp lực dịch não tủy do tắc nghẽn lưu thông phía trên chỗ chọc dò.

Thay đổi màu sắc.

Dịch đục do tăng bạch cầu trong dịch não tủy thường gặp do nhiễm khuẩn.

Màu đỏ do chảy máu khoang dưới nhện, chấn thương do chính thủ thuật.

Màu vàng do tổn thương lao, chảy máu cũ.

Thành phần dịch não tủy.

Tăng protein: Do viêm, khối u, chảy máu vào dịch não tủy.

Giảm protein: Dịch não tủy tiết ra nhiều hơn bình thường.

Glucose tăng: Tăng đường máu toàn thân. – Glucose giảm: Nhiễm trùng, lao.

Tăng bạch cầu: Viêm màng não, áp xe não, thâm nhiễm do bệnh ác tính.

Có hồng cầu: Do chảy máu khoang dưới nhện, chạm vào mạch máu vùng chọc dò.

Những tai biến và xử trí

Thoát vị não (lọt hạnh nhân tiểu não hoặc lọt cực thái dương) có thể gây tử vong. Nếu nghi ngờ có thể chụp CT trước. – Nhức đầu sau chọc dò: Nằm nghỉ, giảm đau.

Chảy máu ở vị trí chọc có thể gây chèn ép tủy hoặc chảy máu vào tủy sống: Theo dõi và điều chỉnh rối loạn đông cầm máu nếu có.

Nhiễm khuẩn: Kháng sinh toàn thân

Rỉ dịch tại chỗ chọc: Theo dõi và vệ sinh tại chỗ.

Choáng do đau hoặc thuốc gây tê: Xử trí theo phác đồ chống choáng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập 1, Nhà xuất bản y học, 1999, tr 61 – 63.