Nội dung

Chụp x quang tuyến vú

Đại cương

Chụp X quang tuyến vú (mammography) là phương pháp chụp X quang đặc biệt, dùng một lượng tia X rất nhỏ để ghi hình ảnh chi tiết của tuyến vú nhằm phát hiện đặc điểm những khối u vú, đặc biệt là vi vôi hóa khi chưa sờ thấy u qua thăm khám.

Mục đích của việc chụp phim nhằm phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm. Chụp tuyến vú đã trở thành một thăm khám định kì không thể thiếu trong việc bảo vệ sức khỏe phụ nữ ở những nước phát triển. Chụp tuyến vú kết hợp siêu âm tuyến vú và xét nghiệm tế bào là bộ ba kỹ thuật căn bản chẩn đoán các bệnh tuyến vú.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Sàng lọc ung thư vú

Tầm soát ung thư vú chỉ chụp 1 phim tư thế chếch:

Phụ nữ trên 40 tuổi được khuyến cáo nên chụp vú định kì : 1lần/năm

Phụ nữ kèm tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú

Tự sờ thấy khối khu trú trong vùng tuyến vú

Phụ nữ có con đầu tiên sau 30 tuổi hoặc vô sinh.

Khẳng định một chẩn đoán lâm sàng

Chỉ định này đặc biệt có ý nghĩa khi chẩn đoán lâm sàng xác định là ung thư nhưng chẩn đoán tế bào học lại âm tính.

Hỗ trợ cho các trường hợp chẩn đoán lâm sàng

Khi có khó khăn hoặc còn nghi ngờ, do dự: chụp vú giúp cho loại trừ một ung thư vú trong các trường hợp loạn sản, phát hiện bệnh Paget không có u vú và bệnh vú to ở nam giới. 

Chẩn đoán loại trừ các trường hợp ung thư vú không triệu chứng

Khi các người bệnh không có hoặc chỉ có các triệu chứng mơ hồ ở vú mà người thầy thuốc vẫn cảnh giác và người bệnh vẫn lo ngại (vì có thể họ thuộc nhóm có nguy cơ cao) thì có chỉ định chụp X quang tuyến vú. Luôn luôn chụp  X quang tuyến vú bên đối diện, cho phép loại trừ một ung thư vú ở cả hai bên hoặc một ổ ung thư tiên phát ở những người bệnh đã có di căn.

Hướng dẫn sinh thiết vú được chính xác hơn

Chụp X quang tuyến vú cho phép định vị nơi định sinh thiết và giúp phẫu thuật viên xác định được chính xác hơn vùng tổ chức định cắt bỏ cũng như chiến thuật điều trị (bảo tồn hay triệt để ).

Theo dõi tiến triển tổn thương tuyến vú

Chụp X quang vú rất có ích để theo dõi một tổn thương không được phẫu thuật và cũng là cách để theo dõi định kì vú bên kia sau khi đã cắt bỏ một vú, bởi vì vú còn lại cũng có nguy cơ bị ung thư khá cao. 

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối

Chống chỉ định tương đối : phụ nữ có thai

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa          

Kỹ thuật viên điện quang 

Phương tiện

Máy chụp X quang chuyên dụng 

Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ    

Người bệnh

Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có

Cần được khai thác một số đặc điểm sau:

Số lần có thai

Tiền sử ung thư vú trong gia đình 

Đã và đang được điều trị bằng liệu pháp hormon gì

Đã được phẫu thuật gì

Có được đặt túi độn ngực Silicon không

Kết quả khám vú lần trước nếu có.

Phiếu xét nghiệm

Có phiếu chỉ định chụp X quang tuyến vú

Các bước tiến hành             

Chụp hướng chếch giữa bên (mlo – mediolateral oblique)

Đặt vú trên bàn chụp. Chỉnh tấm plastic của máy đè ép vú theo hướng chếch tạo với mặt phẳng đứng qua trục giữa cơ thể 1 góc khoảng 40 – 70  (thông thường 45 ). Đè ép tối đa làm mỏng tuyến vú nhưng không gây đau.

Chùm tia X sẽ đi từ trên xuống dưới và ra ngoài, vuông góc với phim, qua phần giữa vú.

Tiêu chuẩn phim:

Phải lấy được toàn bộ hình ảnh mô vú bao gồm từ cơ ngực lớn đến núm vú và phần tuyến gần hố nách.

Phần lớn cơ ngực trải dài tới đường sau núm vú, thấy lớp mỡ sau  tuyến.

Chụp hướng mặt – tư thế trên dưới (cc – craniocaudal)

Là tư thế bổ sung cho tư thế chếch giữa bên.

Người bệnh sẽ ngồi trước máy chụp, đặt vú cần chụp lên bàn chụp.

Chỉnh tấm plastic phẳng và trong của máy đè lên bên trên để ép vú theo mặt phẳng ngang (hướng đầu chân).

Chùm tia X đi từ trên xuống dưới, vuông góc với phim, qua phần giữa vú.

Tiêu chuẩn phim:

Đưa được tất cả các mô sau giữa vú vào phim.

Núm vú ở chính giữa tránh hụt mô bên, núm vú tách ra ngoài vú.

Chụp tư thế nghiêng giữa bên (ml – mediolateral)

Chỉnh tấm plastic phẳng và trong của máy đè ép vú theo hướng thẳng trục với trục dọc của cơ thể.

Chùm tia X sẽ đi ngang từ trong ra, qua mặt trong vú và vuông góc với phim.

Các tư thế bổ sung

Các tư thế thay đổi

Bằng cách xoay vú trên bàn chụp phim.

Bằng cách thay đổi độ ép.

Bằng cách thay đổi tia trung tâm.

Chếch 1 độ nhỏ ( 5°- 10 °)

Chụp tiếp tuyến

Để phân tích bờ và các liên quan của khối u.

Xác định vôi hóa trong hay ngoài tuyến vú.

Chụp phóng đại

Tìm các tổn thương nhỏ, các vi vôi hoá.

Phân tích chi tiết tổn thương cấu trúc vú.

Nhận định kết quả

Phim chụp cân đối, đúng kỹ thuật, bộc lộ được cấu trúc tuyến, tổ chức mỡ dưới da thành ngực và hố nách hai bên

Hiển thị được tổn thương nếu có

Tai biến và xử trí

Kỹ thuật này không có tai biến. 

Một số sai sót có thể phải thực hiện lại kỹ thuật như: người bệnh không giữ bất động trong quá trình chụp phim, không bộc lộ rõ nét hình ảnh khớp…