Nội dung

Dẫn lưu dịch ổ bụng dưới x quang tăng sáng

Đại cương

Nguyên nhân gây tụ dịch trong ổ bụng cần phải can thiệp thường gặp nhất là bệnh lý viêm tụy cấp, do hiên tượng xuất tiết, tụ dịch ở quanh tụy và trong ổ bụng. Đây là một trong những biến chứng khá thường gặp, đặc biệt khi viêm tụy cấp hoại tử. Các ổ tụ dịch này chứa nhiều các chất gây viêm, hủy hoại tế bào, cytokin…Nếu các ổ dịch này còn nằm trong ổ bụng hoặc quanh tụy thì hiệu quả điều trị viêm tụy cấp sẽ  bị suy giảm rất nhiều. Do vậy, một trong những phương pháp đã được ứng dụng trong thực hành lâm sàng ngày nay là dẫn lưu dịch tụy qua da, có thể thực hiện dưới siêu âm, chụp CLVT, X quang tăng sáng hay chụp số hóa xóa nền. Ngoài viêm tụy cấp, cổ chướng đôi khi cũng cần dẫn lưu để giảm áp cho ổ bụng.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Các trường hợp tụ dịch trong ổ bụng, khoang sau phúc mạc do viêm tụy cấp

Dịch ổ bụng do xơ gan hoặc bệnh lý hệ thống gây cản trở hô hấp (khó thở)

Chống chỉ định

Rối loạn đông máu, tỉ lệ prothrombin 

Suy gan, suy thận, suy hô hấp, tuần hoàn nặng (có thể thực hiện tại khoa HSTC)

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy X quang tăng sáng truyền hình

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X

Máy siêu âm có đầu dò phẳng và cong

Túi nylon vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm                        

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc đối quang I-ốt  tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 5; 10ml

Nước cất ho c nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim Chiba 

Dây dẫn tương ứng với các loại kim Chiba.

Ống thông dẫn lưu đuôi lợn (Pigtail). 

Dây nối bơm thuốc

Chỉ khâu cố định ống thông.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, nghiêng ho c sấp tùy theo vị trí dẫn lưu. Lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

Các bước tiến hành

Đánh giá trước can thiệp

Đánh giá ổ dịch siêu âm và/hoặc chụp cắt lớp vi tính

Xác định vị trí, giới hạn và tính chất của ổ dịch

Đánh dấu vị trí dự kiến tiếp cận ổ dịch

Bộc lộ đường vào

Sát khuẩn rộng vị trí chọc kim

Gây tê tại chỗ

Rạch vết nhỏ ở da bằng lưỡi dao phẫu thuật

Có thể sử dụng siêu âm để chọn đường vào thuận lợi và chính xác nhất: đường đi không xuyên qua mạch, ống tiêu hoá

Tiếp cận ổ áp xe

Chọc kim dẫn đường qua vị trí rạch da, dưới hướng dẫn của siêu âm vào trong ổ dịch

Bơm thuốc đối quang vào ổ dịch để xác định tình trạng đầu kim đã ở trong ổ dịch

Rút dịch trong ổ dịch để nuôi cấy, phân lập vi sinh vật, kháng sinh đồ

Qua kim dẫn đường đưa dây dẫn đường (guide wire) vào trong ổ dịch dưới kiểm soát của X quang tăng sáng.

Đặt ống dẫn lưu

Dùng ống nong (dilator) đưa vào ổ dịch theo dây dẫn đường (guide wire) để nong rộng đường vào, cỡ tăng dần từ (từ 8 đến 12Fr) tùy theo đường kính ống thông dự định đ t

Đ t ống dẫn lưu có nhiều lỗ bên (pigtail) vào trong ổ dịch theo dây dẫn

Cố định ống dẫn lưu Pigtail b ng kim chỉ khâu phẫu thuật

Nhận định kết quả

Ống thông cố định chắc chắn vào thành bụng, đầu xa ống thông n m ổ dịch.

Đánh giá vị trí chọc, dịch dẫn lưu qua ống thông. 

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp. 

Tai biến và xử trí

Choáng do đau, sốc thuốc : ngừng thủ thuật và chống sốc

Chảy máu nhiều : truyền máu, phẫu thuật.

Nhiễm khuẩn: điều trị kháng sinh, phẫu thuật tu  trường hợp cụ thể.