Đại cương
Là thủ thuật đặt ống dẫn lưu vào ổ dịch, áp xe bằng cách chọc kim qua da vào ổ áp xe và dẫn lưu dưới sự hướng dẫn của siêu âm
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Các trường hợp ô dịch/áp xe ở các tạng khác nhau trong cơ thể : gan, tuỵ, lách, thận, quanh thận, áp xe trong ổ bụng, sau phúc mạc, trong cơ (có thể thay thế cho phẫu thuật)
Các trường hợp áp xe có chống chỉ định phẫu thuật vì bệnh lý phối hợp khác.
Chống chỉ định
Rối loạn đông máu, tỉ lệ prothrombin
Suy gan, suy thận, suy hô hấp, tuần hoàn nặng (có thể thực hiện tại khoa HSTC)
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng
Giấy in, máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm.
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim chọc hút chuyên dụng
Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035 inch
Ống nong các kích cỡ 6-12F
Ống thông dẫn lưu hình đuôi lợn (Pigtail) đường kính 6-12F
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, đặt đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.
Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
Đặt đầu dò tìm vị trí chọc kim thuận lợi nhất: đường đi không xuyên qua mạch, ống tiêu hoá, đường đi ngắn nhất
Thủ thuật viên rửa tay, đeo khẩu trang, đeo găng, áo phẫu thuật vô khuẩn.
Sát khuẩn rộng vị trí chọc kim
Gây tê tại chỗ
Rạch vết nhỏ ở da bằng lưỡi dao phẫu thuật
Chọc kim dẫn đường qua vị trí rạch da, dưới hướng dẫn của siêu âm vào trong ổ áp xe.
Qua kim dẫn đường đưa dây dẫn đường (guide wire) vào trong ổ áp xe.
Dùng bộ nong để nong rộng đường vào, cỡ tăng dần (18G – 16G – 14G), theo dây dẫn đường đặt ống dẫn lưu dẫn lưu vào trong ổ áp xe, rút dây dẫn đường, kiểm tra hút ra dịch từ ổ áp xe.
Cố định ống dẫn lưu dẫn lưu bằng kim chỉ khâu phẫu thuật
Dặn người bệnh nằm tại giường trong 6 giờ, theo dõi mạch, huyết áp, vị trí chọc trong 24 giờ.
Tai biến và xử trí
Choáng do đau, sốc thuốc : ngừng thủ thuật và chống sốc
Chảy máu nhiều : truyền máu, phẫu thuật.
Chảy dịch áp xe vào ổ bụng, dò tiêu hoá… : tiếp tục dẫn lưu, phẫu thuật tuỳ trường hợp.
Nhiễm khuẩn: điều trị kháng sinh, phẫu thuật tu trường hợp cụ thể