Nội dung

Đặt coil bít ống động mạch

Đại cương

Bệnh còn ống động mạch (CÔĐM) là một trong các bệnh tim bẩm sinh hay gặp. Diễn biến tự nhiên của bệnh tùy thuộc vào kích thước của ống động mạch (ÔĐM), nó có thể diễn biến âm thầm không có triệu chứng lâm sàng nhưng cũng có thể gây ra giãn buồng tim trái, tăng áp động mạch phổi và suy tim.

Một biến chứng nguy hiểm khác của bệnh là viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn rất dễ dẫn đến tử vong.

Chỉ định

Tất cả các người bệnh CÔĐM đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

Còn ống động mạch đơn thuần, không kèm theo các dị tật bẩm sinh khác tim và ngoài tim.

Trên siêu âm Doppler tim: chưa có hiện tượng đảo shunt qua ống động mạch hoặc là shunt 2 chiều nhưng chiều trái-phải chiếm ưu thế.

Khi thông tim: chưa có tăng áp lực động mạch phổi cố định.

Không có tình trạng nhiễm khuẩn.

Hình thái ống không quá bất thường: ống lớn, cổ ngắn, xoắn vặn…

Chống chỉ định

Đã tăng áp lực động mạch phổi cố định.

Ống động mạch quá lớn hoặc bất thường giải phẫu.

Siêu âm-Doppler tim: phát hiện có sùi trong buồng tim và/hoặc các mạch máu, hoặc shunt qua ÔĐM là shunt phải-trái.

Có rối loạn về đông máu và chảy máu.

Đang có một bệnh nặng hoặc cấp tính khác.

Bất thường nghiêm trọng về giải phẫu lồng ngực hoặc cột sống.

Dị ứng thuốc cản quang.

Chuẩn bị

Người thực hiện

02 bác sĩ và 02 kỹ thuật viên chuyên ngành tim mạch can thiệp.

Phương tiện

Bàn để dụng cụ: bao gồm bộ bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay, toan vô khuẩn.

Gạc vô khuẩn; bơm 5ml, 10ml, 20ml; dụng cụ ba chạc.

Bộ dụng cụ mở đường vào động mạch đùi và tĩnh mạch đùi: bộ sheath, kim chọc mạch, thuốc gây tê tại chỗ (Lidocain hoặc Novocain)

Ống thông pigtail và hệ thống bơm chụp máy để chụp động mạch chủ

Dụng cụ bít ống động mạch: các loại coil khác nhau như Coil Pfm, Coil Gianturco, ….

Hệ thống đưa dụng cụ (delivery catheter) có đường kính từ 5F đến 7F bao gồm ống thông, dây dẫn, khúc nối và dây cáp vít vào dụng cụ.

Người bệnh

Người bệnh và bố mẹ được giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý làm thủ thuật và ký vào bản cam kết làm thủ thuật.

Tất cả các người bệnh đều được làm các xét nghiệm thường quy (máu, ĐTĐ, X-quang)

Siêu âm tim qua thành ngực nhằm xác định các chỉ số quan trọng: chức năng thất trái, đường kính thất phải, áp lực động mạch phổi, hình dạng, kích thước ÔĐM.

Với các người bệnh trẻ em cần gây mê nội khí quản do đó phải người bệnh chu đáo như trước khi phẫu thuật.

Với các người bệnh lớn hơn 12 tuổi có thể tiến hành thủ thuật bằng gây tê tại chỗ. Đối với các người bệnh nhỏ tuổi cần gây ngủ phối hợp với các thuốc giảm đau trong quá trình thủ thuật.

Trước thủ thuật, tiêm kháng sinh dự phòng cho người bệnh

Hồ sơ bệnh án: Được hoàn thiện theo quy định của Bộ Y tế

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Sát trùng da rộng rãi khu vực tạo đường vào mạch máu

Mở đường vào động mạch đùi và tĩnh mạch đùi phải.

Tiêm heparin 2000 đơn vị

Thông tim phải đo các thông số về huyết động và bão hoà ôxy. Xác định shunt và các cung lượng (cung lượng tim, cung lượng phổi, cung lượng chủ).

Chụp động mạch chủ ở tư thế nghiêng trái 90 độ và nghiêng phải 30 độ. Đo đường kính ống động mạch trên phim chụp: chỗ nhỏ nhất, lớn nhất và chiều dài ống.

Chọn dụng cụ: dựa vào kích thước của ÔĐM đo được trên phim chụp mạch. Lựa chọn dựa trên nguyên tắc đường kính dụng cụ chỗ nhỏ nhất phải lớn hơn từ 1 đến 3mm của đường kính chỗ đổ vào động mạch phổi của ÔĐM.

Dụng cụ sẽ được vít vào dây cáp, kéo thẳng ra trong khúc nối và đẩy vào lòng của ống thông.

Đưa guidewire từ đường tĩnh mạch đùi phải lên động mạch phổi, qua ống động mạch xuống động mạch chủ.

Đưa dụng cụ theo dây dẫn từ tĩnh mạch đùi phải lên động mạch phổi qua ÔĐM sang động mạch chủ.

Kiểm tra sự cố định của dụng cụ trên phim chụp mạch. Tháo dụng cụ và chụp lại kiểm tra.Đánh giá kết quả ngay sau thủ thuật.

Chụp kiểm tra các tư thế đánh giá kết quả

Theo dõi

Các yếu tố sống còn, mạch, huyết áp, nhiệt độ

Theo dõi vị trí chọc mạch

Tai biến và xử trí

Tắc mạch do khí, huyết khối: cần chú ý chống đông, đuổi khí …

Tràn dịch màng tim do thủng, rách thành nhĩ, thất, tách thành động mạch chủ… cần phát hiện sớm, chọc dẫn lưu sớm, liên hệ bác sỹ phẫu thuật sớm..

Biến chứng di lệch/rơi dù khỏi vị trí: biến chứng có thể xuất hiện ngay sau khi thả coil hoặc một vài ngày sau can thiệp. Theo dõi người bệnh sát, nếu thấy rơi ngay sau can thiệp thì cần báo phẫu thuật sớm. Với người bệnh đã về bệnh phòng hoặc sau đó, khi co biểu hiện bất thường, nhất là có ngoại tâm thu thất thì cần làm siêu âm xác định sớm để có hướng phẫu thuật. Trong trường hợp dù bị rơi mà mắc vào đường ra thất phải hoặc động mạch phổi, thì trong lúc chờ đợi phẫu thuật cần dùng dụng cụ basket/snare kéo về nhĩ phải và cố định ở đó.

Biến chứng tan máu: do còn tồn lưu shunt, thường ít gặp, cần phải theo dõi sát, truyền dịch đầy đủ…

Các biến chứng khác: chỗ chọc mạch; chảy máu, nhiễm trùng… theo dõi như quy trình can thiệp nói chung.

Tất cả các người bệnh được dùng aspirin 6 tháng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong vòng 1 năm.