Nội dung

Đặt stent dẫn lưu mật qua nội soi chụp mật tụy ngược dòng

Đại cương

Năm 1980, nội soi đặt stent qua nhú Vater ra đời đánh dấu cho một sự tiếp cận mới về điều trị bệnh lí mật tụy. Kĩ thuật này là một biện pháp điều trị tạm thời trên những bệnh nhân tác mật do u ác tính. Gần đây, kĩ thuật này đã được áp dụng điều trị biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt túi mật, hẹp đường mật lành tính, bệnh lí về ống tụy,…

Chỉ định, chống chỉ định

Chỉ định

  • Tác mật do u ác tính đường mật, tụy
  • Tác mật do hẹp lành tính, hẹp sau phẫu thuật, viêm tụy mạn hoặc tụy lành tính
  • Rò mật
  • Sỏi to đường mật không thể lấy được hoặc lấy không sạch,

Chống chỉ định

  • Bao gồm những chống chỉ định chung của nội soi đường tiêu hóa trên.

Quy trình kĩ thuật

Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật

  • Bệnh nhân nhịn ăn uống 8-12 giờ trước thủ thuật
  • Xét nghiệm tiền phẫu
  • Kháng sinh dự phòng
  • Giải thích về thủ thuật cho thân nhân, bệnh nhân. Ký cam kết thủ thuật

Chuẩn bị thiết bị – dụng cụ

  • Máy nội soi nghiêng, kênh thủ thuật 4,2 mm
  • Màn hình tăng sáng : máy C-arm
  • Catheter, guidewire, dao cắt cơ vòng, dao kim
  • Stent nhựa 7 Fr, 10 Fr, stent kim loại với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau và bộ đẩy stent
  • Dụng cụ nong đường mật

Quy trình kĩ thuật

  • Bệnh nhân nằm nghiêng (T) hoặc nằm sấp hoặc nằm ngửa
  • Bệnh nhân được tiền mê bằng: midazolam, pethidine, buscopan
  • Đưa ống nội soi vào D2 tá tràng và tiếp cận nhú Vater
  • Dùng catheter hoặc giao thông vào đường mật
  • Bơm thuốc cản quang vào đường mật để xác định vị trí tắt
  • Cắt mở rộng cơ vòng Oddi hoặc không
  • Nong chỗ hẹp nếu cần
  • Đặt stent:
  • Luồn guidewire vào ống mật chủ
  • Dùng ống đẩy đẩy stent vào đường mật
  • Tút ống đẩy và guidewire sau khi đã xác định stent đúng vị trí cần đặt
  • Rút máy soi và hút hơi.

Theo dõi sau thủ thuật

  • Theo dõi biến chứng sớm: xuất huyết, thủng, viêm tụy cấp
  • Theo dõi biến chứng muộn: nhiễm trùng, tắc stent, di lệch stent,…

Tai biến và biến chứng của thủ thuật:

  • Viêm phổi hít
  • Nhiễm trùng huyết: biến chứng này thường liên quan đến vấn để vô trùng trong quá tình làm thủ thuật. Do đó, việc sử dụng kháng sinh phòng ngừa là cần thiết khi làm thủ thuật này.
  • Viêm tụy cấp: thường là viêm tụy nhẹ không cần điều trị.
  • Xuất huyết: Biến chứng này thường liên quan đến kĩ thuật cắt cơ vòng Oddi và rối loạn đông máu của bệnh nhân. Do vậy, cần phải điều chỉnh rối loạn đông máu trước khi làm thủ thuật cắt cơ vòng.
  • Thủng: thường ít xảy ra, là biến chứng nặng liên quan đến kĩ thuật soi và cắt cơ vòng Oddi.
  • Tắt stent: thường do đặt stent kích thước nhỏ hoặc quá dài, dịch mật nhiều cặn bùn
  • Di lệch stent: có thể dị lệch vào trong hoặc ra ngoài ống mật chủ.

Tài liệu tham khảo