Nội dung

Điện di protein – nước tiểu

ĐIỆN DI PROTEIN – NƯỚC TIỂU

 

Dùng dòng điện 1 chiều để dịch chuyển các phân tử protein trên môi trường gel dựa trên lực Lorenz. Những phân tử khác nhau sẽ dịch chuyển với tốc độ khác nhau mà ta có thể quan sát được trên điện di đồ. Tốc độ di chuyển này được quyết định bởi 3 yếu tố: điện tích, kích thước và khối lượng phân tử. (xem chi tiết nguyên lý ở phần điện di protein trong huyết thanh).

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Cán bộ xét nghiệm khoa Hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất Máy điện di tự động Hóa chất:

Hóa chất được bảo quản ở 2-8ºC. Hạn sử dụng: theo ngày ghi trên hộp.

Người bệnh

Cần được tư vấn về mục đích của xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm

Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm Huyết thanh

Tiến hành kỹ thuật

Chuẩn bị hóa chất

Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng xét nghiệm điện di protein.

Tiến hành kỹ thuật

Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm điện di protein theo chương trình của máy.

Tiến hành chuẩn điện di protein.

Kiểm tra chất lượng xét nghiệm điện di protein. Nếu kết quả kiểm tra chất lượng đạt (không vi phạm các luật kiểm tra chất lượng): tiến hành thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu kết quả vi phạm vào luật kiểm tra chất lượng: chuẩn lại máy và kiểm tra chất lượng lại.

Phân tích mẫu bệnh phẩm của người bệnh theo chương trình của máy.

Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).

Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường

Total protein: 64.0 – 83.0 g/L

Albumin: 35.0 – 50.0 g/L

Alpha-1 globulin: 1.0 – 3.0 g/L

Alpha-2 globulin: 6.0 – 10.0 g/L

Beta globulin: 7.0 – 12.0 g/L

Gamma globulin: 7.0 – 16.0 g/L

Điện di protein thay đổi trong

Bệnh đa u tủy xương (Kahler): là xét nghiệm chính để chẩn đoán do nó có thể định lượng kháng thể bất thường đặc trưng trong máu. Những biến chứng của bệnh này là: suy thận, thiếu máu, tăng canxi máu.

Viêm gan cấp, xơ gan: Gamma Globulin tăng; lbumin giảm.

Hội chứng thận hư đơn thuần: α2 Globulin, β Globulin máu tăng; γ Globulin máu giảm.

Không đơn thuần: cả 3 đều tăng

Lao phổi: α2 Globulin, γ Globulin tăng

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Trước phân tích

Mẫu máu phải được lấy theo đúng quy trình: dụng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sạch, không có chứa chất chống đông, bảo quản ở 2-8ºC.

Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.

Trong phân tích

Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.

Sau phân tích

Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm kháccủa chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả kiểm tra chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.