Lao màng bụng là tình trạng tổn thương viêm đặc hiệu của màng bụng do vi khuẩn lao Mycobacterium taberculoris, thường là thứ phát sau ổ lao khác. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, nhưng thường gặp nhiều ở tuổi thanh niên, ở nữ giới gặp nhiều hơn ở nam.
Nhắc lại lâm sàng
Trên lâm sàng thường gặp 3 hình thái bệnh : Thể cổ trướng, thể bã đậuhoá và thể xơ dính.
Thể cổ trướng :
Sốt : thường sốt về chiều, có thể sốt cao 39 – 400C hoặc sốt nhẹ từ 3705 – 380C thậm chí có bệnh nhân không nhận ra là mình có sốt.
Ăn uống kém : chán ăn, đầy bụng, khó tiêu.
Mệt mỏi, gầy sút
Đau bụng âm ỉ, vị trí đau không rõ ràng
Ra mồ hôi trộm
Đi ngoài có khi phân lỏng, có khi phân táo
Thể bã đậu hoá :
Có các triệu chứng tương tự nh thể cổ trướng nhưng :
Bệnh nhân thường sốt nhẹ về chiều hoặc không sốt
Triệu chứng tiêu hoá rầm rộ hơn : thường đau bụng, chướng hơi, sôi bụng, đi ngoài phân lỏng màu vàng
Thể xơ dính :
Rất hiếm gặp thể xơ dính, thường xơ dính toàn bộ màng bụng với các tạng trong ổ bụng. thể này thường diễn biến rất nặng dẫn đến tử vong.
Trên lâm sàng thể này có biểu hiện :
Cơ năng :
Triệu chứng bán tắc ruột : bụng chướng, đau, trung tiện đỡ đau
Triệu chứng tắc ruột : Đau bụng, chướng hơi, bí trung đại tiện
Cách điều trị
Nguyên tắc điều trị :
Diệt vi khuẩn lao bằng kháng sinh đặc hiệu
Kết hợp với Corticoid liệu pháp
Nâng đỡ cơ thể bằng chế độ ăn uống giầu đạm và sinh tố
Điều trị cụ thể :
Điều trị bằng nội khoa :
Diệt vi khuẩn lao :
Phác đồ điều trị cổ điển phối hợp 2 – 3 kháng sinh chống lao ( Liều/ngày/người lớn ) .
Streptomyxin : 0,75 – 1g
Rimifon ( INH ) : 300 mg
Pyrazinamid : 1,5 – 2g
Rifampyxin : 600 mg
Ethambutol : 15 mg/ kg
Ethionamid : 1g
Cycloserin : 1g
Thioactazon : 1g
Có thể áp dụng một trong các phác đồ sau:
INH ( 300 mg ) + Rifampyxin ( 600 mg ) trong 9 – 12 tháng
INH ( 300 mg ) + Ethambutol ( 25 mg/ 1kg ) trong 12 – 18 tháng
INH ( 300 mg ) + Thioactazon ( 150 mg ) trong 12 –18 tháng
INH ( 300 mg ) + Rifampyxin ( 600 mg ) + Streptomyxin ( 1g ) tiêm mỗi tuần trong 6 tháng.
Theo kinh nghiệm của Viện chống lao Trung ương nên điều trị kết hợp điều trị 3 thuốc chống lao như :
INH + Streptomyxin + Pyrazinamid
INH + Streptomyxin + Rifampyxin
Phối hợp thuốc chống viêm :
Cortancyl ( viên 5 mg ) : lúc đầu 30 –40 mg/24h, sau giảm dần và duy trì ở liều 20 mg/24h trong 3 tháng ( cần kiểm tra bệnh nhân có bị viêm dạ dày – tá tràng không ? có thể kết hợp với một số thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày trong khi dùng Cortancyl )
Dùng Cortancyl có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt, làm cổ trướng mất nhanh, dự phòng dính, xơ màng bụng.
Năng đỡ cơ thể : truyền đạm, và dùng các vitamin B6, B1, C…
Điều trị bằng ngoại khoa :
Chỉ định điều trị phẫu thuật áp dụng khi lao màng bụng gây tắc ruột, do dính, xơ dầy.
Phòng bệnh
Cần điều trị sớm, tích cực các bệnh lao trước khi lao màng bụng xuất hiện.
Điều trị lao hạch mạc treo ruột vì vi khuẩn lao lan tràn theo đường bạch mạch đến màng bụng.
Đường máu : do lao tản mạn đường máu trong giai đoạn lan toả nên nhiều thanh mạc có thể nhiễm lao. Thường lao phế mạc trước rồi đến lao màng bụng, lao tim.
Đường tiếp cận : từ một lao kín đáo ở ruột ( thành ruột nhiễm lao ) , ở ống vòi trứng vòi Fallope, buồng trứng …vi khuẩn lao tới màng bụng.
Biến chứng :
Khi diều trị lao nói chung và lao màng bụng nói riêng, nhìn chung, các thuốc chống lao dùng kéo dài nên có thể gây ra :
Viêm gan
Bệnh tâm thần, thần kinh
Bệnh dạ dày – tá tràng
Vì vậy cần khám xét kỹ lâm sàng, xét nghiệm cẩn thận để dùng thuốc kết hợp bảo vệ gan, bảo vệ dạ dày.