Nội dung

Điều trị nhũ nham( ung thư vú)

Khái niệm theo yhct.

Do khí – huyết bất túc ảnh hưởng tới thận, thận sinh cốt tủy, tủy sinh huyết, ứ đọng lại thành thũng lưu.

Đàm thấp bất hòa. Nếu không điều trị kịp thời sẽ tụ lại thành nhũ nham, cũng có thể do độc tà từ ngoài xâm phạm vào kết hợp giữa phục tà và tâm cảm mà phát sinh bệnh; làm cho tạng phủ hư hao mà chủ yếu là can, thận; liên quan tới thất tình, giận dữ, phẫn nộ.

Các thể bệnh.

Thể can uất khí trệ:

Hay cáu gắt giận dữ, tinh thần u uất, ăn kém, ợ hơi, đầy trướng; quanh quầng vú có khối u rắn ấn đau, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền tế.

Phương pháp điều trị: thư can – giải uất – nhuyễn kiên – tán kết.

Phương thuốc: “Tiêu giao tán” gia giảm.

Trọng dụng: sài hồ tẩm giấm, hương phụ, uất kim, mỗi thứ 12g; bạch thược, bạch linh, thanh bì, qua lâu, mỗi thứ 15g; qui 10g, bạch truật 20g.

Nếu táo bón nhiều thì gia thêm mang tiêu 15 – 16g.

Nghiệm phương: rễ hẹ 12g, hạ khô thảo 20g.

Nếu bụng đầy trướng (vị hàn) thì thay hạ khô thảo bằng:

Hải tảo 12g

Côn bố 12g

Đào nhân 10g

Thất diệp nhất chi hoa 10g

Nga truật 20g.

 

Tỳ hư đàm thấp trở trệ:

Sắc mặt vàng tối, tinh thần mệt mỏi, chi giá lạnh, ngực tức, bụng trướng, đại tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng dính nhớt, chất lưỡi nhợt, mạch huyền hoạt.

Phương pháp điều trị: kiện tỳ – hóa đàm – tán kết – giải độc.

Phương thuốc: “Hương sa lục quân” gia thêm cỏ lưỡi rắn 40g, cốc tinh thảo 12g.

Thể độc ứ:

Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác, tiểu tiện vàng đỏ.

Phương pháp điều trị: hoạt huyết – hóa ứ  – thanh nhiệt – giải độc.

Nếu bệnh nhân hay cáu gắt giận dữ, tinh thần u uất, ăn kém, ợ hơi, đầy trướng, quanh quầng vú có khối u rắn, ấn đau, rêu lưỡi vàng mỏng mạch huyền tế là can khí uất kết.

Phương pháp điều trị: thư can – giải uất – nhuyễn kiên – tán kết.

Phương thuốc: “Tiêu giao tán” gia giảm.

Trọng dụng:

Sài hồ tẩm giấm 12g

Thanh bì 15g

Hương phụ 12g

Qua lâu 15 g

Uất kim 12g

Đương qui 10g

Bạch thược 15g

Bạch truật 20g.

Bạch linh 15g

 

Gia giảm:

Nếu táo bón nhiều thì gia thêm mang tiêu 15 – 16g.

Nghiệm phương: rễ hẹ 12g, hạ khô thảo 20g.

Nếu bụng đầy trướng (vị hàn) thay hạ khô thảo bằng:

Hải tảo 12g

Hạ khô thảo 20g

Côn bố 12g

Nga truật 20g.

Đào nhân 10g

Long cốt 15g

Mẫu lệ 15g

Ý dĩ 20g

Thất diệp nhất chi hoa 10g

 

Bài thuốc: “đào hồng tứ vật” gia giảm:

Đào nhân 12g

Tử hà sa 15g

Hồng hoa 12g

Sơn đậu căn 15g

Nhũ hương 12g

Kim ngân hoa 20g

Xích thược 15g

Bồ công anh 40g.

Đan sâm 15g

 

Khí – huyết tổn thương:

Sắc mặt trắng bệch, tinh thần mệt mỏi ủ rũ, tiều tụy, bi quan, hồi hộp, ăn không tiêu, u vú sùi lở loét, đau kịch liệt liên tục, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch trầm tế.

Phương pháp điều trị: bổ khí – dưỡng huyết – giải độc.

Phương thuốc: “đương qui bổ huyết thang” hợp “ích khí định vị thang”:

Đẳng sâm

12g

Xuyên bối mẫu

12g

Xuyên khung

12g

Phục linh

20g

Bạch thược

12g

Đan sâm

20g

Hương phụ

12g

Cỏ lưỡi rắn

30g

Đương qui

12g

Cam thảo

6g

Sinh địa

12g

Trần bì

8g.

Nếu có sốt bội nhiễm thì giải độc tiêu viêm:

Hạ khô thảo

20g

Xuyên bối mẫu

10g

Hải tảo

20g

Bồ công anh

12g

Sơn đậu căn

20g

Xuyên bối mẫu

10g

Qua lâu

12g

Bán hạ chế

8g

Bạch truật

15g

Ý dĩ

16g.

Nếu tâm hoả quá thịnh – tân dịch hao tổn làm khí – huyết bất túc, tỳ – vị bất hoà, độc tà phạm tạng phủ.Khi điều trị phải dùng:

Sâm

12g

Long  nhãn

12g

Qui

12g

Bạch cập

12g

Thục

12g

A giao

12g

Kê huyết đằng 12g

12g

Sinh địa

15g

Tử hà sa

12g

Hoàng kỳ

20g.

Qui bản

12g

 

 

Thuốc nghiệm phương thường dùng: a giao, qui bản liều cao tán bột hoặc ngâm rượu uống liên tục kết hợp với thuốc sinh tân – nhuận táo:

Sinh địa

20g

Thạch hộc

15g

Đẳng sâm

40g

Lô căn

15g

Mạch môn

15g

Thiên hoa phấn

15g.

Gần đây nhiều tác giả Trung Quốc dùng vị thuốc có tên là “bạch hoa xà thiệt thảo”chỉ định liều từ 20- 30 gam khô trong các giai đoạn ung thư vú, đề nghị cân được nghiên cứu thêm .