Nội dung

Điều trị tia xạ đối với u lympho ác tính nguyên phát ở não

Định nghĩa

Xạ trị u lymphô ác tính ở não là dùng tia bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư, hoặc làm khối u thu nhỏ. Có thể dùng tia bức xạ có mức năng lượng cao (tia x), hoặc dùng các loại bức xạ khác để điều trị.

Cho đến gần đây u lym phô ác tính nguyên phát ở não chiếm xấp xỉ 2% các khối u trong não. Bệnh có liên quan đến khả năng miễn dịch (đặc biệt là aids). 

Tỉ lệ mắc nam/nữ là 3/ 2, hoặc 2/1. Vị trí hay gặp nhất là vùng trên thái dương, cạnh não thất, ít gặp ở tiểu não, cuống não. Loại nhiều khối u hay gặp.

Vị trí thường gặp là vùng trên thái dương, cạnh não thất của não, ít gặp hơn ở vùng tiểu não, cuống não, hiếm gặp ở màng não hẹp (leptomeninges) và tủy sống. giả phẫu bệnh: 

Nguồn gốc tế bào B chiếm ưu thế, chủ yếu là tế bào lớn mức độ cao, hoặc tế bào nhỏ nhân không khía, với nguyên bào miễn dịch tế bào lớn là phổ biến nhất. U lymphô ác tính mức trung bình ít gặp, rất hiếm gặp là u lym phô ác tính tế bào T.

Chỉ định

Người bệnh có chẩn đoán xác định, ulymphô ác tính ở não, có chẩn đoán mô bệnh học.

Người bệnh tỉnh, không có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Chống chỉ định

Người bệnh hôn mê.

Người bệnh có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ.

Toàn trạng kém (PS = 3)

Chuẩn bị

Người bệnh

Người bệnh và gia đình người bệnh phải được giải thích r  về những lợi ích, cũng như những nguy cơ có thể xảy ra, của điều trị tia xạ, để phối hợp thực hiện.

Người bệnh phải thoải mái, tự nguyện điều trị tia xạ.

Người bệnh được điều trị chống phù não, bằng thuốc corticoid và các dung dịch ưu trương trước khi tia xạ 48 h

Phương tiện

Hệ thống trang thiết bị, cố định, làm khuôn, mặt nạ nhiệt.

Hệ thống CT mô phỏng, lập kế hoạch điều trị.

Hệ thống tính liều PTS (planning treatment system).

Hệ thống máy xạ gia tốc.

Người thực hiện

Bác sỹ xạ trị ung thư.

Kỹ sư  y – vật lý.

Kỹ thuật viên cố định, làm khuôn, mặt nạ nhiệt.

Kỹ thuật viên điều trị trên máy.

Kỹ thuật xạ trị

Kỹ thuật mô phỏng

Người bệnh tư thế nằm ngửa, đầu cố định bằng mặt nạ nhiệt trên ván chất dẻo.

Giới hạn trên là mép trên xương đỉnh.

Giới hạn dưới là ngang đốt sống cổ 1. Che chì toàn bộ khối mặt. 

Giới hạn bên là bờ ngoài xương thái dương 2 bên.

Phân liều:

Phân liều thông thường là 1,8 – 2 gy/ngày.

Xạ toàn não, với  corticoid là điều trị chuẩn cho u lymphô ác tính nguyên phát ở não. liều điều trị được đưa ra là từ 40 – 55 gy, thường được bổ sung 10 – 20 gy vào nền u nguyên phát. những người bệnh không có aids thì  được  tia xạ toàn não tới 40 gy, sau đó bổ sung 20 gy vào nền u nguyên phát. đối với những người bệnh u lymphô màng não hẹp (leptomeningeal lymphoma), thì trục não – tủy  được điều trị với liều 39,6 gy, vùng quanh u bổ sung thêm 5,4 – 10,8 gy.

Theo dõi

Toàn trạng: 

Mạch, huyết áp

Tri thức, vận động

Mức độ đau đầu, có nôn, buồn nôn không?

Biến chứng

Biến chứng cấp

Hay gặp nhất là đau đầu, nôn, buồn nôn, có thể do phản ứng, hoặc phù nề  điều trị bằng chống viêm, giảm đau, chống nôn, nếu do phù nề phải dùng tăng thêm corticoid.

Ngoài ra người bệnh có thể mệt mỏi, chán ăn,

Biến chứng muộn:

Cũng như các trường hợp khác như tia xạ vào não, điều trị tia xạ u lym phô ác tính nguyên phát ở não có các biến chứng muộn là:

Hoại tử nhu mô não.

Nhồi máu não.

Giảm thị lực.

Ung thư thứ 2