Nội dung

Định lượng cyfra 21-1 (cytokeratin fragment)

Đại cương 

CYFRA 21-1 (Cytokeratin fragments) là dạng protein cấu trúc, có trọng lượng phân tử khoảng 30000 Daltons. Đến nay đã xác định được trên 20 loại polypeptid cytokeratin khác nhau. Do sự phân phối đặc biệt mà cytokeratin rất phù hợp cho việc được sử dụng như những marker phân biệt bệnh học khối u.

Cyfra 21-1 khó tan nhưng các phân đoạn hòa tan của Cyfra 21-1 có thể phát hiện được trong huyết thanh.

Cyfra 21-1 cũng tăng trong một số bệnh lành tính như: viêm phổi, lao phổi, u phổi, viêm phế quản mãn tính, hen phế quản…nhưng ở mức độ thấp hơn. 

Chỉ định 

Chẩn đoán ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer- NSNLC). Một khối u phổi không rõ ràng với nồng độ Cyfra 21-1 >30 ng/mL cho thấy có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Tuy nhiên, một mức độ tăng nhẹ cũng không loại trừ được sự có mặt của khối u. 

Theo dõi sau phẫu thuật ung thư phổi và quá trình điều trị ung thư phổi.

Theo dõi quá trình điều trị ung thư bàng quang xâm lấn.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG:

≤ 4 ng/mL (kit thử Roche).

Thực hiện quy cách lấy mẫu và thực hành xét nghiệm chung

Dụng cụ – hóa chất và hệ thống máy phân tích

Tuýp lấy máu chống đông, giá đựng tuýp 

Dụng cụ lấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn, dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay.

Hộp hủy kim.

Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất.

Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS…

Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) và dung dịch QC (quality control- kiểm tra chất lượng).

Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm

Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm

Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng. 

Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông.

Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu và bỏ dây garo khi hút máu để tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu.

Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ.

Quay ly tâm với tốc độ 3000 – 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút.

Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm

Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) và chạy QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm.

Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm.

Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa.

Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác.

Chuẩn bị mẫu máu cho xét nghiệm cyfra 21-1

Sử dụng máu chống đông bằng: Li-, Na-, NH4+-Heparin, K3-EDTA, để tách huyết tương cho xét nghiệm Cyfra 21-1. Nếu sử dụng chất chống đông Natri citrate thì kết quả phải + 10 .

Có thể sử dụng huyết thanh được tách từ tuýp lấy mẫu chuẩn để XN Cyfra 21-1.

Có thể bảo quản mẫu được 30 ngày ở nhiệt độ 2-80C, 3 tháng ở nhiệt độ -200C (chỉ được để đông một lần).

Độ nhạy và độ đặc hiệu

Độ nhạy của Cyfra 21-1 trong ung thư phổi: -Ung thư biểu mô tuyến: 40-55 , ung thư tế bào vảy: 50-70 , ung thư tế bào lớn: 40-55%. 

Cyfra 21-1 là marker nhạy cảm nhất trong chẩn đoán NSCLC

Thời gian bán huỷ

Thời gian bán hủy: 1,5 giờ- 4 ngày.