ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN – NƯỚC TIỂU
Đo quang so màu: phức hợp pyrogallol đỏ – molybdate gắn với nhóm amino của phân tử protein tạo thành phức chất màu xanh tím có mật độ quang cực đại ở bước sóng 600nm. Mật độ quang tỉ lệ với nồng độ protein trong mẫu bệnh phẩm.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Máy phân tích sinh hóa tự động
MODULAR P800, COBAS 6000, AU 2700…
Hóa chất
Sodium molypbdate
Succinic acid
Sodium benzoate
Sodium oxalate
Methanol
Hóa chất được bảo quản ở 2 – 8ºC, tránh ánh sáng trực tiếp. Hạn sử dụng: theo ngày ghi trên hộp.
Người bệnh:
Cần được tư vấn về mục đích xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm:
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: 1. Lấy bệnh phẩm
Nước tiểu 24 giờ.
Nước tiểu 24 giờ, bảo quản ở 2 – 8ºC, ổn định trong vòng 7 ngày; bảo quản ở 25- 30ºC, ổn định trong vòng 2 ngày.
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng xét nghiệm protein.
Tiến hành kỹ thuật
Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm protein theo chương trình của máy.
Tiến hành chuẩn protein.
Kiểm tra chất lượng xét nghiệm protein. Nếu kết quả kiểm tra chất lượng đạt (không vi phạm các luật kiểm tra chất lượng): tiến hành thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu kết quả vi phạm vào luật kiểm tra chất lượng: chuẩn lại máy và kiểm tra chất lượng lại.
Phân tích mẫu bệnh phẩm của người bệnh theo chương trình của máy. Nếu kết quả vượt quá ngưỡng tuyến tính của máy: hòa loãng nước tiểu và tiến hành phân tích lại trên mẫu hòa loãng, kết quả nhân với độ hòa loãng.
Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường: Âm tính
Protein nước tiểu tăng trong:
Các bệnh thận: suy thận, hội chứng thận hư, viêm cầu thận…
Nhiễm độc thai nghén.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Trước phân tích
Mẫu nước tiểu 24 giờ phải được lấy theo đúng quy trình: dụng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sạch, có chất bảo quản (nếu cần), bảo quản ở 2-8ºC; lấy đủ toàn bộ nước tiểu của người bệnh trong 24 giờ.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa/ phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: hủy và lấy lại mẫu.
Trong phân tích
Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.
Sau phân tích
Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả kiểm tra chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.