Nội dung

Định lượng valproic acid

ĐỊNH LƯỢNG VALPROIC ACID

 

NGUYÊN LÝ

Valproic Acid là thuốc hướng thần có tác dụng chống động kinh.

Valproic cid được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang.

Định lượng Valproic cid là xét nghiệm một bước để định lượng valproic acid trong huyết thanh hoặc huyết.

Mẫu bệnh phẩm, anti-valproic acid phủ trên vi hạt thuận từ, và chất kết hợp kháng thể kháng valproic acid có đánh dấu acridinium (chất có khả năng phát quang) được kết hợp để tạo hỗn hợp phản ứng.

Anti-valproic acid phủ trên vi hạt thuận từ gắn với valproic acid có trong mẫu thử và chất kết hợp kháng thể kháng valproic acid có đánh dấu acridinium.

Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng tương đương (RLU). Sự tương quan gián tiếp giữa lượng valproic acid trong mẫu và RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy phát hiện.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện: Máy xét nghiệm Architect.

Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Valproic cid, chất chuẩn Valproic cid, chất kiểm tra chất lượng Valproic cid.

Người bệnh:

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Phiếu xét nghiệm:

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Sodium EDTA (dùng cho ống nhựa). Nếu lấy máu bằng ống thủy tinh, có thể dùng các chất cống đông Li,Na-Heparin và Na,K-EDT. Máu không vỡ hồng cầu.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Bệnh phẩm ổn định 2 ngày ở 15 – 25°C, 8 ngày ở 2-8°C, bảo quản 3 tháng ở -20°C. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Valproic cid. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Valproic cid. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Valproic cid đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Kết quả được xác định bằng các phương pháp khác nhau sẽ có nồng độ gây độc khác nhau. Do vậy không nên dùng các phương pháp khác nhau khi xét nghiệm cho 1 người bệnh.

Liều điều trị thường có nồng độ ở mức 50 – 100 µg/mL. Tuy nhiên nồng độ này còn phụ thuộc vào từng cá thể.

Nồng độ Valproic cid cao gây ngộ độc chủ yếu ở dạ dày và ruột như buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

Huyết thanh vàng: Bilirubin

Tán huyết: Hemoglobin

Huyết thanh đục: Triglyceride

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).