Đại cương
Áp lực ổ bụng (Intra-abdominal Pressure -IAP) là áp lực ở trạng thái cân bằng động trong khoang ổ bụng, tăng lên khi hít vào, giảm khi thở ra. Bình thường IAP ở trẻ em khỏe mạnh là 0 mmHg, ở trẻ có thông khí áp lực dương là 1-8 mmHg.
Tăng áp lực ổ bụng (Intra-abdominal hypertension – IAH) là khi đo được áp lực ổ bụng > 10 mmHg
Áp lực tưới máu bụng (Abdominal perfusion pressure- APP) được tính bằng: huyết áp trung bình động mạch (Mean Arterial Pressure – MAP) trừ đi áp lực ổ bụng (IAP).
APP = MAP – IAP
Ở người lớn giảm áp lực tưới máu ổ bụng APP 50-60 mmHg làm tăng đáng kể tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh, APP thích hợp ở trẻ em thì hiện tại vẫn chưa được xác định, tuy nhiên chỉ số này thấp hơn người lớn do huyết áp trung bình động mạch ở trẻ em thấp hơn người lớn.
Áp lực bàng quang (Bladder pressure): phản ánh áp lực ổ bụng và được đo thông qua ống thông vào đường tiết niệu, đơn vị đo là mmHg.
Chỉ định
Đánh giá và theo dõi áp lực ổ bụng trong một số bệnh lý gây tăng áp lực ổ
bụng:
Giảm áp lực thành bụng trong: chấn thương và bỏng nặng, suy hô hấp cấp, phẫu thuật ổ bụng.
Tăng thể tích ống tiêu hóa: liệt dạ dày – ruột, tắc ruột, bán tắc ruột.
Tăng thể tích ổ bụng trong: cổ chướng/ suy gan, tràn máu/ tràn khí phúc mạc.
Tái hấp thu dịch, dò vào khoảng gian bào: Toan chuyển hóa (pH
Chống chỉ định
Các trường hợp chống chỉ định chung của đặt sonde tiểu: nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương dập rách niệu đạo.
Áp lực ổ bụng không chính xác nếu có khối u bàng quang.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
01 bác sỹ rửa tay, mặc áo như làm thủ thuật vô khuẩn, 01 điều dưỡng phụ bác sĩ.
Phương tiện
Đồng hồ đo áp lực hoặc thước chia vạch cm H20.
Sonde foley cỡ thích hợp với từng người bệnh
Khóa ba chạc.
Túi chứa nước tiểu để dẫn nước tiểu.
Bơm tiêm 50ml, 20ml và 30 ml
Túi dịch truyền Natri Clorua 0,9%.
Kẹp
Người bệnh
Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh để hợp tác khi làm thủ thuật.
Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu bằng, tư thế ngay ngắn, hai chân duỗi thẳng.
Vệ sinh người bệnh tại vùng hậu môn, sinh dục.
Đặt ống thông Foley dẫn lưu hết nước tiểu.
Các bước tiến hành
Rửa tay, sau đó sử dụng kỹ thuật vô khuẩn để kết nối hệ thống đo với nhau
Bước 1: Kết nối hệ thống khóa ba chạc với nhau.
Chạc ba thứ nhất nối một cổng với ống thông Foley và một bơm tiêm 50ml
Chạc ba thứ 2 nối với chạc ba thứ nhất và một cổng nối với túi đựng 1.000ml dung dịch muối đẳng trương.
Chạc ba thứ 3 nối với chạc ba thứ 2 và hệ thống đo áp lực, và túi chứa nước tiểu. Điều chỉnh để đầu của chạc ba này ở ngang mào chậu tại đường nách giữa.
Bước 2: mở khóa thứ 1của cả 03 chạc ba để dẫn lưu hết nước tiểu ra túi. Tại chạc ba thứ 3: đóng đường dẫn túi nước tiểu và mở đường tới cổng áp lực. Tại chạc ba thứ nhất: khóa đường tới ống thông bàng quang. Tại chạc ba thứ 2 mở đường tới túi dịch muối đẳng trương.
Bước 3: hút 50ml dịch Natriclorua 0,9% vào bơm tiêm tại chạc ba thứ 1, khóa đường tới túi dịch ở chạc ba thứ 2, mở đường tới ống thông bàng quang tại chạc ba thứ 1 rồi bơm Natriclorua 0,9% vào bàng quang với lượng 1ml/kg (tối đa là 25 ml). Thể tích của bàng quang nên giữ cố định ở các lần đo. Đóng khóa ở bơm tiêm lại, đợisau 30- 60 giây để sự thăng bằng áp lực xảy ra, theo dõi áp lực tại đồng hồ đo áp lực và ghi nhận thông số áp lực của lần đo vào cuối thì thở ra ( điều này hạn chế tối đa ảnh hưởng của áp lực của phổi).
Sau khi kết thúc việc đo áp lực ổ bụng tiến hành tháo dụng cụ như sau:
Tháo đồng hồ và bộ phận đo áp lực trước khi rút ống sonde tiểu cho người bệnh.
Rửa tay và đeo găng tay
Sử dụng kỹ thuật sạch không chạm, tháo bộ phận đo áp lực ở chạc ba ra, nối ống sonde tiểu với túi đựng nước tiểu, bỏ bộ phận đo áp lực vào thùng chất thải thích hợp.
Tháo găng tay và rửa tay
Theo dõi
Thời gian và khoảng cách theo dõi áp lực ổ bụng phụ thuộc vào từng bệnh lí và người bệnh cụ thể. Thông thường IAP được đo mỗi 4 giờ và đo thường xuyên hơn nếu người bệnh có tăng IAP > 12 mmHg, hoặc người bệnh có hạ huyết áp, thiểu niệu hoặc chướng bụng.
Nếu áp lực ổ bụng > 12 mmHg, cần chắc chắn kỹ thuật đo đúng và sonde tiểu không bị tắc. Khi đó cần tiến hành các biện pháp điều trị làm giảm IAP để làm giảm tỉ lệ bệnh nặng và tử vong. Tổn thương thận có thể xảy ra với mức IAP từ 10 – 15 mmHg.
Nếu áp lực ổ bụng
Tai biến và xử trí
Nhiễm trùng niệu là biến chứng có thể gặp do đặt và lưu ống thông bàng quang kéo dài, để hạn chế biến chứng này cần tuân thủ vô khuẩn trong quá trình làm thủ thuật và rút ngay ống thông bàng quang khi không cần theo dõi áp lục ổ bụng nữa.
Chảy máu đường niệu xảy ra do kỹ thuật: chọn cỡ sonde tiểu phù hợp với trẻ và thủ thuật phải hết sức nhẹ nhàng.