Nội dung

Gãy gãy đầu trên xương quay

Đại cương

Gãy gãy đầu trên xương quay bao gồm gãy cổ xương quay (thường gặp) và gãy chỏm quay (ít gặp hơn).

Chẩn đoán

Bệnh sử

Cơ chế té chống khuỷu hay chống bàn tay.

Thời gian chấn thương.

Điều trị trước đó.

Triệu chứng lâm sàng

Sưng đau vùng khuỷu.

Hạn chế vận động gấp duỗi, sấp ngửa.

Đau chói khi ấn.

Khám mạch quay, thần kinh quay để tìm tổn thương mạch máu thần kinh đi kèm.

Cận lâm sàng

X quang khuỷu thẳng, nghiêng.

Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng và X quang giúp chẩn đoán xác định gãy xương

Phân loại theo đường gãy của Willkins kết hợp với Jeffery và Newman

Type A: gãy bong sụn tiếp hợp kiểu Harris Salter I-II.

Type B: gãy bong sụn tiếp hợp kiểu Harris Salter IV.

Type C: gãy vùng hành xương của đầu trên xương quay.

Type D: gãy chỏm quay khi nắn trật khớp khuỷu.

Type E: gãy chỏm quay khi trật ra của khớp khuỷu. 

Phân loại theo sự di lệch:

Loại 1: di lệch gập góc.

Loại 2: di lệch sang bên. Loại 3: di lệch hoàn toàn.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị

Bất động vững chắc ổ gãy.

Phục hồi mặt khớp.

Vật lí trị liệu sớm để phục hồi chức năng vận động khớp.

Điều trước phẫu thuật

Nẹp cố định tay bị gãy.

Giảm đau: paracetamol 15mg/kg/6 giờ.

Điều trị gãy chỏm quay

Di lệch ≤ 2mm và gập góc ≤ 45º ở trẻ

Kĩ thuật nắn gãy chỏm quay theo patterson

Người phụ: 1 tay giữ ở đầu gần cánh tay, tay còn lại giữ ở đầu xa cánh tay. Kéo dọc trục xương cánh tay.

Người nắn: 1 tay giữ ở 1/3 giữa cẳng tay, kéo dọc trục cẳng tay, để khuỷu ở tư thế varus, dùng ngón cái tay còn lại đẩy chỏm quay lên trên cho thẳng trục.

Kĩ thuật nắn ổ gãy với kim kirschner qua da

Tư thế vai dang 90º, ngửa cẳng tay.

Xuyên 1 kim Kirschner qua da ở mặt ngoài cẳng tay và dưới ổ gãy.

Dùng kim nắn chỉnh cho ổ gãy thẳng trục dưới C arm.

Kĩ thuật xuyên kim kirschner nội tủy

Tư thế vai dang 90º, ngửa cẳng tay.

Rạch da khoảng 1cm đầu dưới xương quay

Khoan vỏ xương ở vị trí hành xương của đầu dưới xương quay

Uốn cong 1,5cm đầu kim Kirschner khỏang 20-30º.

Đưa đầu nhọn kim Kirschner vào lòng tủy, đóng kim cho đến chỏm xương quay.

Xoay kim để nắn chỉnh cho chỏm quay ở vị trí tốt.

Kiểm tra khả năng sấp ngửa của cẳng tay và độ vững của ổ gãy.

Cắt kim và khâu da.

Kĩ thuật mổ kết hợp xương

Rạch da theo đường Boyd. 

Lấy máu tụ, mảnh gãy vụn, cắt dây chằng vòng.

Nắn lại chỏm quay cho thẳng trục.

Xuyên 1 kim Kirschner từ hành xương đầu dưới của xương quay qua mặt gãy

đến đầu gần xương quay hoặc xuyên kim từ lồi cầu xương cánh tay qua khớp đến chỏm quay.

Khâu lại dây chằng vòng nếu bị rách.

Đóng vết mổ từng lớp.

Bó bột cánh bàn tay.

Theo dõi

Tái khám 1 tuần đầu và 4-6 tuần sau chụp XQ kiểm tra.

Bỏ bột và rút kim khoảng 4-6 tuần sau.

Tập vật lí trị liệu để lấy lại tầm vận đông khớp khuỷu.

Biến chứng có thể gặp:

Giảm tầm vận động sấp ngửa cẳng tay

Gãy kim xuyên từ lồi cầu xương cánh tay vào chỏm quay, nếu để kim lâu và không bó bột.