Đại cương
Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên người bệnh đa chấn thương là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt nội khí quản với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.
Chỉ định
Chấn thương đầu, gảy xương chậu, chấn thương bụng kín chấn thương vùng ngực.
Choáng mất máu do tai nạn xe, té ngã hay bạo lực gia đình.
Chấn thương gây tai biến sản khoa như vở tử cung, nhau bong non, thuyên tắc ối.
Chống chỉ định tương đối
Người bệnh không đồng ý.
Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức.
Không thành thạo kĩ thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện kỹ thuật
Bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức.
Phương tiện
Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năng sống (ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ) máy phá rung tim, máy hút…
Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ (mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.
Lidocain 10% dạng xịt.
Salbutamol dạng xịt.
Các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản (laryngeal mask), ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng…
Người bệnh
Thăm khám gây mê trước mổ phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ hít sặc, chấn thương cột sống cổ, tắc nghẽn đường thở, đánh giá các thang điễm chấn thương, giải thích cho người bệnh cùng hợp tác.
Đánh giá đặt ống nội khí quản khó.
Sử dụng thuốc an thần tối hôm trước mổ (nếu cần).
Hồ sơ bệnh án
Theo qui định của Bộ y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Phiếu tư vấn, biên bản hội chẩn, giấy cam đoan
Kiểm tra người bệnh
Số nhập viện trên vòng đeo tay, thời gian nhịn ăn, răng giả.
Thực hiện kỹ thuật
Các bước tiến hành chung:
Tư thế: nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút.
Lắp máy theo dõi.
Thiết lập đường truyền có hiệu quả, cần có đường truyền máu và theo dõi áp lực ting mạch trung tâm trên sản phụ choáng mất máu
Tiền mê: cần giảm đau cho sản phụ với Fentanyl tiêm TM châm
Khởi mê:
Thuốc ngủ: thuốc mê tĩnh mạch tốt nhất nên dùng Ketamin 1-1,5mg/kg, hoặc etomidate, chống chỉ định tương đối với Propofol.
Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin…
Thuốc giãn cơ (nếu cần): (succinylcholin, rocuronium, vecuronium…).
Điều kiện đặt ống nội khí quản: người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp).
Kĩ thuật đặt nội khí quản đường miệng:
Mở miệng, một tay đặt dưới cổ để cổ thẳng trừ trường họp chấn thương cột sống cổ, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy (ấn sụn nhẫn 20-30 kg ngay khi người bệnh mất tri giác tới khi đặt ống nội khí quản xong).
Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3 cm.
Rút đèn soi thanh quản nhẹ nhàng.
Bơm bóng nội khí quản.
Kiểm tra vị trí đúng của ống nội khí quản bằng nghe phổi và kết quả EtCO2.
Cố định ống bằng băng dính.
Đặt canul vào miệng để tránh cắn ống (nếu cần).
Trong trường hợp đặt nội khí quản khó: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó.
Duy trì mê:
Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi (sevorane hay Isoflurane).
Thuốc giảm đau thuốc giãn cơ.
Kiểm soát hô hấp bằng máy hoặc bóp tay.
Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS và Entropy (nếu có)…
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn: nhịp tim, huyết áp, SpO2, EtCO2, thân nhiệt.
Đề phòng ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.
Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản
Người bệnh tỉnh, làm theo lệnh.
Nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có).
Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường.
Mạch, huyết áp ổn định.
Thân nhiệt > 35ºC.
Không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.
Tai biến và xử trí
Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở
Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
Hút sạch ngay dịch, nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên.
Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở.
Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau mổ.
Rối loạn huyết động
Hạ hoặc tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim (nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp).
Xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân.
Tai biến do đặt nội khí quản
Không đặt được ống nội khí quản
Xử lý theo qui trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển phương pháp vô cảm khác.
Đặt nhầm vào dạ dày.
Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2.
Đặt lại ống nội khí quản.
Co thắt thanh – khí – phế quản.
Khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm.
Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản và corticoid.
Nếu không kiểm soát được hô hấp: áp dụng qui trình đặt ống nội khí quản khó.
Chấn thương khi đặt ống.
Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở…
Xử trí tùy theo tổn thương.
Các biến chứng về hô hấp
Gập, tụt, ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng dẫn tới thiếu oxy và ưu thán.
Xử trí: đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, tìm và giải quyết nguyên nhân.
Biến chứng sau rút ống nội khí quản
Suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản do nhiều nguyên nhân.
Đau họng khàn tiếng.
Co thắt thanh – khí – phế quản.
Viêm đường hô hấp trên.
Hẹp thanh – khí quản.
Xử trí triệu chứng và theo nguyên nhân.
Lưu ý các vấn đề sau:
Cần đánh giá thang điểm Glasgow, quan sát các thương tổn đe dọa tính mạng
Bất động vùng cột sống cổ, chấn thương hàm mặt, chuẩn bị phương tiện đặt nội khí quản khó hoặc đặt qua đường mũi
Khả năng thông khí giảm do tràn máu, tràn khí màng phổi, dập phổi, chấn thương ngực, cần dẩn lưu ngực, không xử dụng PEEP
Vấn đề chèn ép tim, mảng sườn di động, chấn thương cơ hoành, nghẹt đường thở, cần kiểm soát đau và phối hợp BS ngoại khoa.
Cần sưởi ấm cho người bệnh vì hạ thân nhiệt dể xảy ra.
Chuẩn bị đường truyền trên cơ hoành và mổ khẩn khi có vỡ tử cung, nhau bong non.
Đẩy tử cung sang trái trước và trong khi đặt nội khí quan để tránh chèn ép mạch máu.