Nội dung

Gây tê cạnh nhãn cầu pt rút ngắn góc trong mắt (pt y-v có hoặc không rút ngắn dây chằng mi trong)

Đại cương

Gây tê cạnh nhãn cầu là phương pháp tiêm thuốc tê vào hốc mắt bên ngoài chóp cơ, xa nhãn cầu, xa thị thần kinh, màng cứng và lỗ thị giác. 2 vị trí tiêm là điểm nối giữa trong và ⅔ ngoài của bờ trên xương hốc mắt và điểm nối giữa ⅓ ngoài và ⅔ trong của bờ dưới xương hốc mắt.Trong gây tê cạnh nhãn cầu, thuốc tê ngấm trực tiếp lên các tận cùng thần kinh và các thân thần kinh nằm bao quanh nhãn cầu gây ức chế cảm giác đau và vận động nhãn cầu.

Ưu điểm

Hiệu quả gây tê tốt: giảm đau tốt, giảm vận động nhãn cầu.

Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.

Giá thành thấp.

Nhược điểm

Có thể tiêm nhầm vào mạch máu hoặc nhãn cầu, đặc biệt khi trục nhãn cầu trên 26 mm.

Có thể gây tăng nhãn áp nếu tiêm số lượng thuốc tê lớn.

Gây đau hơn so với gây tê dưới bao tenon.

Chỉ định

Dùng để gây tê cho người bệnh cần phẫu thuật bong võng mạc theo phương pháp kinh điển.

Chống chỉ định

Người bệnh không hợp tác.

Người bệnh dị ứng với thuốc tê.

Người bệnh có bất thường về đông máu.

Chuẩn bị

Người thực hiện kỹ thuật

Bác sĩ gây mê và Kỹ thuật viên gây mê hồi sức

Phương tiện

Tăm bông sát trùng.

Dung dịch Betadin 10%.

Bơm tiêm 5mlhoặc 10ml (kim 25G, dài 25 mm).

Kim rút thuốc.

Super pinky (thanh đè).

Dung dịch thuốc tê:

Lidocain 2%.

Bupivacaine 0.5%. 

Hyaluronidase 180UI/ml.

Người bệnh

Đúng tên tuổi và bệnh tại mắt cần phẫu thuật, đã được mặc quần áo đúng quy định. Người bệnh được giải thích để phối hợp với bác sĩ, đảm bảo thành công và an toàn của phẫu thuật

Hồ sơ bệnh án

Đầy đủ xét nghiệm, thăm dò cận lâm sàng phục vụ chẩn đoán và gây tê phẫu thuật, biên bản duyệt mổ hợp pháp, giấy cam đoan phẫu thuật gây mê hồi sức…

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Xác định các vấn đề liên quan đến công tác gây mê hồi sức thông qua các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng.

Kiểm tra người bệnh đúng tên tuổi, đúng bệnh, đúng mắt cần phẫu thuật. 

Thực hiện kỹ thuật

Lấy thuốc tê: 3-4 ml lidocain 2% và 3-4 ml bupivacaine 0.5%, Hyaluronidase 180UI/ml.

Người bệnh nằm ngửa, mắt nhìn thẳng, sát trùng vị trí tiêm bằng tăm bông tẩm dung dịch Betadin 10%.

Vị trí tiêm mũi 1: Điểm nối giữa ⅓ ngoài và ⅔ trong bờ dưới hốc mắt, mũi vát kim hướng lên trên. 

Vị trí tiêm mũi 2: Điểm nối giữa ⅓ trong và ⅔ ngoài bờ trên hốc mắt, mũi vát kim hướng xuống dưới.

Khi xuyên kim qua da mi phải thực hiện đồng thời với đẩy nhẹ nhãn cầu lên cao bằng cách ấn ngón tay vào rãnh giữa hốc mắt và nhãn cầu. Động tác xuyên kim phải nhẹ nhàng, cảm giác không có bất kỳ sự cản trở nào tới khi kim vào đúng vùng xích đạo nhãn cầu, từ từ đưa kim vượt qua xích đạo nhãn cầu, giữ mũi kim bên ngoài chóp cơ.Kiểm tra vị trí kim đúng bằng cách bảo người bệnh liếc mắt thử và hút nhẹ piton của bơm tiêm. Chỉ khi chắc chắn kim đã ở đúng vị trí mới tiến hành bơm thuốc. Bơm thuốc tê chậm đồng thời dưới sự kiểm soát nhãn áp mắt ước lượng bằng sờ tay. Sau tiêm mắt có cảm giác căng đầy và xuất hiện sụp mi là dấu hiệu kỹ thuật gây tê tốt.

Ép nhãn cầu bằng super pinky (thanh đè) 25 mmHg khoảng 5- 10 phút, giúp thuốc tê lan toả tốt, giảm nhãn áp, giảm phù nề tại chỗ. Chỉ khi chắc chắn mắt đã nhắm kín hoàn toàn mới được thực hiện động tác này tránh gây tổn thương giác mạc. 

Bỏ ép nhãn cầu và kiểm tra sự bất động của mắt. Mắt bất động tốt và đồng tử giãn nhẹ là dấu hiệu đảm bảo kỹ thuật gây tê cạnh nhãn cầu tốt.

Theo dõi tai biến và xử trí

Tụ máu vị trí tiêm: xử trí đè với áp lực nhẹ lên vùng kết mạc bị phù để tránh tình trạng phù lan tỏa rộng ra xung quanh.

Tụ máu hốc mắt: Hoãn mổ và điều trị như chấn thương Mắt đụng dập. 

Chọc kim vào nhãn cầu: Hoãn mổ và điều trị như chấn thương xuyên nhãn cầu.

Tiêm nhầm vào mạch máu: Điều trị cấp cứu hồi sức hô hấp, tuần hoàn như trường hợp ngộ độc thuốc tê.