Nội dung

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu

Đại cương

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là thể bệnh viêm khớp không đặc hiệu thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bởi tình trạng sưng đau một hay hai khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân. Đây có thể là thể bệnh viêm mạn tính một hay hai khớp gối dai dẳng hoặc là triệu chứng đầu tiên của một bệnh toàn thể, trong đó giai đoạn sau biểu hiện đầy đủ các triệu chứng bệnh (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh gút, …). 

Lâm sàng

Triệu chứng tại chỗ: có thể viêm một hoặc hai khớp gối, biểu hiện sưng, đau, tràn dịch khớp gối

Triệu chứng toàn thân: ít thay đổi

Cận lâm sàng

Chỉ định xét nghiệm

Bilan viêm:Tốc độ máu lắng, CRP, tế bào máu ngoại vi
RF; anti-CCP

Xét nghiệm dịch khớp: tế bào học, nhuộm soi tìm AFB, PCRBK, nuôi cấy tìm vi khuẩn

Siêu âm khớp gối

XQ khớp gối thẳng nghiêng (hai bên để so sánh)

Nội soi, sinh thiết màng hoạt dịch

Trường hợp nghi ngờ bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính: xét nghiệm HLA- B27

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu

Bilan viêm dương tính:
Tốc độ máu lắng tăng,CRP tăng, có thể có thiếu máu

Xét nghiệm dịch khớp: tế bào học, nhuộm soi tìm AFB, PCR- BK: âm tính, nuôi cấy: âm tính.

Siêu âm: viêm màng hoạt dịch khớp gối

Xquang: có thể không thấy bất thường

Sinh thiết màng hoạt dịch: viêm màng hoạt dịch mạn tính không đặc hiệu

RF, anti-CCP, HLA- B27 có thể âm tính hoặc dương tính

Viêm màng hoạt dịch khớp gối đặc hiệu

Nhiễm khuẩn: khớp gối sưng, nóng, đỏ, đau rõ rệt, bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng, tế bào dịch khớp: có bạch cầu đa nhân thoái hóa, cấy vi khuẩn: có thể dương tính (âm tính không loại trừ nhiễm khuẩn)

Lao khớp: có thể có đường dò cạnh khớp gối; tế bào dịch khớp gối: có thể thấy tế bào bán liên, chất hoại tử bã đậu; soi tươi dịch khớp tìm BK; PCR- BK dịch khớp có thể dương tính;

Xquang khớp gối: hẹp khe khớp, hủy xương dưới sụn, Ở giai đoạn muộn, có hình ảnh calci hóa phần mềm quanh khớp;

Mantoux: dương tính; có thể có lao phổi, hạch… kết hợp

Thoái hoá khớp : Bilan viêm âm tính . Xquang: hình ảnh thoái hoá khớp

Chẫn thương: Có tiền sử chấn thương; Bilan viêm âm tính,dịch khớp màu hồng, tế bào: nhiều hồng cầu

Viêm khớp vi tinh thể: tế bào học dịch khớp: tìm thấy vi tinh thể (urat, oxalat hoặc pyrophosphat)

Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt sắc tố: dịch khớp màu hồng, dịch máu không đông; Sinh thiết màng hoạt dịch: có lắng đọng sắc tố hemosiderin

Viêm khớp dạng thấp thể một khớp: Hình ảnh nội soi và sinh thiết màng hoạt dịch: tổn thương đặc hiệu của viêm khớp dạng thấp

Điều trị viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu

Điều trị triệu chứng

Thuốc chống viêm không steroid 

Hoặc corticoid: chỉ định khi thuốc chống viêm không steroid không đáp ứng, tránh dùng kéo dài – Thuốc giảm đau theo sơ đồ bậc thang của WHO (paracetamol; efferalgan codein; tramadol…) 

Điều trị tại chỗ: tiêm corticoid nội khớp (tránh lạm dụng và tuân thủ vô trùng tuyệt đối).

Điều trị cơ bản 

Sử dụng một trong các phác đồ dưới đây. Thường chỉ định kéo dài nhiều tháng

Hydrochloroquin + Methotrexate – Salazopyrin+ Methotrexate.

Hydrochloroquin      + Salazopyrin+ Methotrexate

Khám định kỳ hàng tháng

Theo dõi lâm sàng và xét nghiệm: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng

Khảo sát các triệu chứng nhằm phát hiện bệnh nguyên nhân (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp…) mà viêm khớp gối chỉ là biểu hiện ban đầu. Trường hợp RF và/hoặc anti-CCP dương tính thường là viêm khớp dạng thấp; HLA- B27 dương tính thường là viêm cột sống dính khớp.

Tài liệu tham khảo

Cardiel MH, J Clin Rheumatol. “Treatment of Early Rheumatoid Arthritis in a Multinational Inception Cohort of Latin American Patients: The GLADAR Experience”. 2012 Oct;18(7):327-335

J Fam Pract. “Treatment, management, and monitoring of established rheumatoid arthritis” 2007 Oct; 56(10): 1-7

Mota LM, “Imaging diagnosis of early rheumatoid arthritis”, Rev Bras Reumatol, 2012 Oct;52(5):761-766

Pan X, Zhang X, Liu Z, Wen H, Mao X. “Treatment for chronic synovitis of knee: arthroscopic or open synovectomy.”  Rheumatol Int. 2012 Jun; 32(6):1733-6

Rachid B, “Early diagnosis and treatment of ankylosing spondylitis in Africa and the Middle East”, Clin Rheumatol. 2012 Nov;31(11):1633-9. doi:

10.1007/s10067-012-2058-5. Epub 2012 Aug 19