Nội dung

Hướng dẫn clvt ung thư dạ dày

Mục đích

Làm bilan đánh giá xâm lấn và chẩn đoán khả năng phẫu thuật.

Theo dõi tái phát.

Cắt lớp vi tính thay thế nội soi hoặc chụp dạ dày bằng đối quang kép để chẩn đoán ung thư dạ dày: Những ung thư mới thường không được đánh giá đúng, dấu hiệu dày thành rất gợi ý nhưng không đặc hiệu.

Kỹ thuật:

Dạ dày đầy nước, tiêm thuốc chống co thắt, chụp từ đoạn cuối thực quản đến vùng tiểu khung, tốt nhất là chụp xoắn ốc, tiêm thuốc cản quang.

Những điểm phân tích

Nghiên cứu dày thành. Sự nhầm lẫn dày thành có thể do dạ dày không đủ căng đặc biệt vùng đáy và hang vị. Trong vùng thực quản- dạ dày trên các lớp cắt ngang và tư thế chếch có thể thấy dày thành. Thành dạ dày tối đa dày từ 7-10mm, người ta ghi nhận dày thành bệnh lý khi >10mm.

Xác định dày thành khu trú hoặc lan tỏa. Xâm lấn thành có thể khu trú có hoặc không có loét hoặc dưới thể một khối dạng polype. Dày nề cứng (linite) là lan tỏa, đều, đối xứng, từ 1-3cm, dày thành của lymphome không đều, >5mm.

Đánh giá chính xác xâm lấn bề mặt và trong sâu của sự dày thành. Tất cả thành dày trên 20mm là dấu hiệu xâm lấn thanh mạc. Ngay khi tiêm thuốc cản quang cho phép phân biệt 3 tầng của thành. Sự xâm lấn này đánh giá rất tốt bằng siêu âm nội soi.

Nghiên cứu vôi hóa trong u. Vôi hóa nhỏ gơi ý ung thư nhày (mucineux), u lớn ngoài lòng dạ dày có một phần vôi hóa, một léiomyosarcome.

Nghiên cứu hạch di căn. Hạch viêm không phân biệt được với hạch di căn. Hạch di căn tìm trong mạc nối nhỏ (hạch bệnh lý >8mm), dọc theo rốn gan, vùng tụy và sau phúc mạc, khoang trung thất sau, dây chằng dạ dày đại tràng.

Nghiên cứu xâm lấn rốn gan (tĩnh mạch cửa, ống mật chủ).

Nghiên cứu di căn các tạng. Di căn các tạng là gan, tụy, lách, thượng thận, và trong tiểu khung ( đại tràng sigma, trực tràng, tử cung buồng trứng).

Nghiên cứu carcinose phúc mạc, dịch cổ chướng (ascite). Những nốt nhỏ của carcinose phúc mạc (≤1mm) không nhìn thấy.

Nghiên cứu xâm lấn tụy.