Nội dung

Khâu tổn thương gân gấp ở vùng cấm (vùng ii)

KHÂU TỔN THƯƠNG GÂN GẤP Ở VÙNG CẤM (VÙNG II)

ĐẠI CƯƠNG

Vết thương bàn tay rất hay gặp chiếm khoảng 40- 50 % tổng số vết thương bàn tay do tai nạn lao động.

Vùng II phẫu trường nhỏ, dễ dính, cần bảo tồn tốt các rọc hình nhẫn

Chỉ định

Tổn thương gân gấp vùng II đến sớm: Vùng II từ ngón 2 đến 5 có 2 gân gấp nông và sâu, ngón 1 có 1 gân.

Phân vùng bàn tay

Chống chỉ định

Tổn thương gân gấp vùng II đến muôn, nhiễm trùng

Chuẩn bị

Người bệnh

Thăm khám đầy đủ, hoàn chỉnh về hồ sơ và xét nghiêm. Chuẩn bị về tâm lý cho người bệnh.

Người thực hiện

– Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình và hai người phụ.

Phương tiện trang thiết bị

– Bộ dụng cụ phẫu tích bàn tay

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 60 phút

Các bước tiến hành

Vô cảm: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê

Đánh rửa tay bằng xà phòng, nước muối vô khuẩn

Ga rô cánh tay: tốt nhất ga rô hơi với áp lực 200- 250mmHg, ga rô đuổi máu cho sạch phẫu trường

Cắt lọc làm sạch vết thương ( cắt lọc tiết kiệm), rạch rộng vết thương theo hình chữ Z, tránh rạch ngang qua các nếp gấp tự nhiên của bàn tay. 

Nối gân

Vùng II khâu cả hai gân theo kỹ thuật Kessler cải tiến bằng chỉ Prolen 3-5/0, miệng nối cần chơn chu, bảo tồn các ròng dọc nhẫn

Khâu yêu tiên gân gấp sâu các ngón, gân gấp nông có thể cắt bỏ để hạn chế dính và phẫu trường nhỏ

Theo dõi và điều trị sau mổ

Theo dõi tình trạng vết thương, đầu ngón tay

Điều trị: Kháng sinh 5-7 ngày, giảm viêm

Tập phục hồi sau mổ: cần tập sớm tránh biến chứng dính gân

Tai biến và xử trí

Hoại tử ngón, nhiễm trùng bàn tay: cắt chỉ, thay băng, cắt lọc lại

Dính gân: tập phục hồi chức năng sớm, nếu muôn mổ gỡ dính