Nội dung

Kỹ thuật đặt túi giãn da điều trị sẹo bỏng

Đại cương

Giãn da là một hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong y văn từ lâu như khi mang thai, béo phì, u xơ hoặc đặt các vòng xâu tai, môi lưỡi ở các bộ tộc ở châu Phi. Lần đầu tiên, Neumann áp dụng giãn da để tạo hình vành tai. Nguyên tắc chính của Kỹ thuật này là đặt dưới da lành kế cận tổn thương một túi giãn bằng silicon, sau đó bơm giãn từ từ bằng huyết thanh mặn đẳng trương qua trống hay van. Bơm tới khi giãn đủ diện tích da che phủ thì tháo túi,cắt sẹo chuyển vạt che phủ. 

Chỉ định

Sẹo bỏng rộng, ảnh hưởng tới thẩm mỹ, còn da lành quanh.

Sẹo vùng da đầu gây mất tóc.

Những bệnh lý về da như u máu phẳng, u sắc tố…

Chống chỉ định

Phụ nữ đang thời kì kinh nguyệt

Người bệnh có rối loạn đông máu

Chuẩn bị

Người thực hiện 

Bác sĩ chuyên khoa bỏng- phẫu thuật tạo hình.

Kíp gây mê nếu ápdụng mê

Phương tiện 

Bộ phẫu thuật trung phẫu, vật tư tiêu hao và túi giãn da có hình dạng và kích thước phù hợp.

Người bệnh

Hồ sơ bệnh án theo quy định cho một phẫu thuật

Giải thích cho người  bệnh biết  ý nghĩa phương pháp đặt túi, những khó khăn gặp phải sau này trong quá trình bơm túi đòi hỏi người bệnh  phải khắc phục. – Vệ sinh vùng đặt túi.

Các bước tiến hành

Vô cảm

Gây mê hoặc gây tê vùng.

Kỹ thuật

Dùng xanh Methylen vẽ thiết kế vị trí đặt túi, vị trí đặt trống, đường rạch để bóc tách vào vị trí đặt túi.

Dùng dao mổ rạch da theo đường đã thiết kế, tới lớp cân dưới mỡ, chiều dài đường rạch khoảng 4- 6cm.

Dùng kéo bóc tách theo lớp cân dưới mỡ theo kích thước đã thiết kế, bóc tách nơi đặt trống theo thiết kế.

Cầm máu kĩ

Đặt túi giãn da và trống vào vị trí đã bóc tách

Đặt dẫn lưu áp lực âm

Khâu vết mổ bằng các mối nylon rời, khâu cố định dẫn lưu

Bơm khoảng 10ml huyết thanh mặn đẳng trương trống kiểm tra lưu thông

Sát trùng, đặt gạc băng 

Thay băng, rút dẫn lưu sau 1 ngày.

Bơm túi: sau 2 tuần bắt đầu bơm túi, tuần bơm 2- 3 lần, mỗi lần bơm khoảng 5 – 10% thể tích của túi.

Theo dõi và xử trí tai biến

Toàn thân

Theo dõi các biến chứng của gây mê (nếu có): suy hô hấp, tụt huyết áp, nôn…: truyền dịch, nâng huyết áp, thở oxy…

Đau nhiều sau phẫu thuật: cho thuốc giảm đau sau mổ 1- 2 ngày.

Tại chỗ 

Tình trạng chảy máu tại vùng mổ (máu thấm băng…): kiểm tra dẫn lưu, băng ép, lấy máu tụ, cần thiết, mở vết mổ cầm máu.

Nhiễm khuẩn tại nơi đặt túi: Tháo túi, đặt lại túi ở vị trí khác.