Đại cương
Khí dung nước muối ưu trương là kỹ thuật giúp loãng đờm, kích thích ho và người bệnh dễ dàng khạc đờm ra ngoài.
Khí dung nước muối ưu trương có nguy cơ lây nhiễm, đòi hỏi có biện pháp phòng ngừa nghiêm ngặt.
Chỉ định
Người bệnh mắc bệnh đường hô hấp cần lấy đờm làm xét nghiệm chẩn đoán nhưng không khạc đờm được.
Chống chỉ định và thận trọng
Người bệnh hen phế quản hoặc nghi ngờ hen phế quản hoặc người bệnh có thông khí phổi giảm nặng (với chỉ số FEV1
Cân nhắc chỉ định ở những người bệnh phải hạn chế động tác ho. Bao gồm các người bệnh:
Ho ra máu chưa rõ nguyên nhân.
Suy hô hấp cấp.
Tình trạng tim mạch không ổn định (loạn nhịp tim, đau thắt ngực).
Giảm oxy máu (SpO2 dưới 90% khi thở khí trời).
Tràn khí màng phổi.
Tắc mạch phổi.
Gãy xương sườn hoặc chấn thương ngực khác.
Có phẫu thuật mắt gần đây.
Người bệnh không thể làm theo hướng dẫn.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ:
Xem xét chỉ định khí dung nước muối ưu trương.
Nếu người bệnh mắc hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính phải dùng thuốc giãn phế quản trước khi tiến hành khí dung.
Cân nhắc chỉ định khí dung nước muối ưu trương các trường hợp bệnh lý phải hạn chế động tác ho (trong mục chống chỉ định và thận trọng ở trên).
Điều dưỡng:
Giải thích cho người bệnh và người nhà mục đích của kỹ thuật.
Kiểm tra tên, tuổi, số giường, chẩn đoán của người bệnh.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh phải được giải thích những điểm sau:
Mục đích và sự cần thiết phải thực hiện thủ thuật.
Các tác dụng phụ người bệnh có thể gặp: ho, khô miệng, tức ngực, buồn nôn và tăng tiết nước bọt.
Người bệnh phải vệ sinh răng miệng (đánh răng, súc miệng…) trước khi thực hiện khí dung.
Hướng dẫn cách thở và ho trong quá trình khí dung:
Người bệnh thở bằng miệng.
Người bệnh phải hít sâu sau đó gắng sức ho.
Người bệnh cần ho, khạc đờm có điều khiển để lấy được mẫu đờm ở sâu.
Người bệnh ở trong phòng cách ly cho đến khi hết ho.
Người bệnh nên đeo khẩu trang khi rời khỏi phòng cách ly.
Phương tiện
Máy khí dung: 01 chiếc.
Mặt nạ phù hợp với miệng mũi người bệnh: 01 chiếc.
01 lọ 10ml dung dịch muối ưu trương với nồng độ 3% hoặc 5% hoặc 7% hoặc 10% (tùy chỉ định).
Lọ đựng bệnh phẩm đờm (số lượng lọ tùy theo yêu cầu): ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh theo quy định.
Phòng riêng, thông thoáng và đảm bảo các nguyên tắc phòng tránh lây nhiễm.
Các bước thực hiện
Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh ở tư thế thoải mái (nằm hoặc ngồi).
Cho nước muối ưu trương dùng để khí dung vào bầu.
Bật máy khí dung.
Thấy hơi thoát ra, tiến hành đeo mặt nạ cho người bệnh
Người bệnh khí dung khoảng 5 phút, 10 phút sẽ dừng khí dung, rồi hướng dẫn người bệnh thực hiện thở sâu vài lần, nếu người bệnh không ho được tự nhiên, yêu cầu người bệnh ho có điều khiển (xin xem phần quy trình ho có điều khiển).
Điều dưỡng thực hiện các động tác vật lý trị liệu nhẹ nhàng ở ngực: vỗ rung lồng ngực giúp người bệnh khạc đờm dễ dàng.
Kỹ thuật khí dung sẽ dừng lại khi:
Người bệnh đã khạc được 1-2ml đờm cho mỗi mẫu yêu cầu.
Sau 15 phút khí dung.
Người bệnh xuất hiện các triệu chứng: khó thở, tức ngực hoặc khò khè.
Người bệnh có dấu hiệu suy hô hấp, đau đầu hoặc cảm thấy buồn nôn.
Kết thúc khí dung:
Lấy mặt nạ khỏi mặt người bệnh.
Làm sạch/khử trùng các bộ phận máy siêu âm và khu vực xung quanh.
Theo dõi
Người bệnh phải được theo dõi chặt chẽ trong suốt thời gian khí dung: diễn biến lâm sàng, thay đổi các chỉ số trên máy theo dõi (SpO2, nhịp thở, mạch, huyết áp…), phát hiện kịp thời nếu người bệnh có các dấu hiệu suy hô hấp.
Tai biến và xử trí
Suy hô hấp do co thắt phế quản:
Dự phòng: dùng thuốc giãn phế quản trước khi thực hiện kỹ thuật khí dung ở những bệnh hen phế quản và nghi ngờ hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính…
Xử trí:
Thở oxy.
Khí dung thuốc giãn phế quản.
Chỉ định thuốc corticoid và thông khí nhân tạo hỗ trợ (nếu cần).
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế,”Hướng dẫn điều trị tập 1″, Nhà xuất bản Y học (2005).
Ngô Quý Châu “Bệnh hô hấp” Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam (2012).
Ngô Quý Châu, Nguyễn Lân Việt, Phạm Quang Vinh, Nguyễn Đạt Anh “Bài giảng bệnh học nội khoa tập 1” Nhà Xuất bản Y học (2012).
Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa” Nhà xuất bản Y học (2011).
Alfred P. Fishman, Jack A. Elias, Jay A. Fishman,”Pulmonary diseases and disorders”, 4th Mc Graw Hill company, 2008.
Dennis L. Kasper, Eugene Braunwald, Anthony S. Fauci et al”Harrison’s principle of internal medicine” 18th edition Mc Graw Hill company, 2011.
Gerald L. Baum, Jeffrey, Md. Glassroth et al”Baum’s Textbook of Pulmonary Diseases 7th edition”, Lippincott Williams & Wilkins Publishers, 2003.
Jonh F. Murray, Jay A. Nadel”Textbook of respiratory medicine 5th edition”, W.B Saunders company, 2010.