Đại cương
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn nội tiết – chuyển hóa mãn tính, đặc trưng là tình trạng tăng đường máu kết hợp với bất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và protein.
ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng gây bệnh lý ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể ảnh hưởng đến chức năng sinh lý và tính mạng của người bệnh .
Nhiễm khuẩn nói chung và nhiễm khuẩn ở xương nói riêng có phối hợp với các mô khác trên người bệnh ĐTĐ là biến chứng thường gặp và đến sớm. Đặc tính của các viêm xương ở người bệnh ĐTĐ là hậu quả từ vết thương nhỏ trên da tạo nên nhiễm khuẩn phần mềm âm ỉ, sau đó sẽ lan rộng ra tổ chức xung quanh trong đó có xương.
Một số trường hợp viêm xương, tủy xương do ổ nguyên phát từ xa, vi khuẩn theo đường bạch huyết, mạch máu hoặc qua khe cân khoang tổ chức tế bào vào trong xương và tủy xương. Viêm xương tủy xương thường kết hợp với viêm hoại tử rộng phần mềm xung quanh.
Do tính đặc biệt tổn thương viêm trong ĐTĐ nên điều trị cần phối hợp giữa trích rạch dẫn lưu ổ viêm, lấy bỏ xương viêm, hoại tử và điều trị toàn thân tích cực.
Chỉ định
Tương ứng với ổ viêm đã nhuyễn thể hóa, trên phim XQ có thể thấy tình trạng tổn thương màng xương, viêm hoại tử một phần thân xương, tiêu các khớp hoặc có các đoạn xương chết.
Chống chỉ định
Các bệnh lý về tim mạch
Các rối loạn về đông máu
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 bác sỹ phẫu thuật
1 bác sỹ phụ
1 điều dưỡng dụng cụ
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật, băng gạc, săng vô khuẩn.
Dao điện
Dây ga rô cao su
Bơm tiêm vô khuẩn 5 ml hoặc 10 ml
Thuốc gây tê: Lidocain 1% 5- 20 ml (nếu gây tê tại chỗ)
Bộ hộp thuốc chống shock phản vệ.
Nước ô xy già, betadin, nước muối đẳng trương
Người bệnh
Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh.
Làm các xét nghiệm cơ bản.
Kháng sinh phổ rộng phối hợp
Người bệnh phải được kiểm soát tốt đường huyết (
Nước tiểu không có ceton
Hồ sơ bệnh án:
Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh:
Nằm cố định trên bàn mổ
Vị trí phẫu thuật viên và phụ
Phẫu thuật viên đứng đối diện với người phụ qua bàn mổ.
Thực hiện kỹ thuật
Sát trùng vùng mổ bằng Betadin, sau đó bằng cồn 70 độ
Ga rô động mạch phía trên ổ xương viêm nếu xương viêm là các xương ở chi
Vô cảm: gây mê hay tê đám rối thần kinh gốc chi, tê tại chỗ bằng tiêm dưới da xung quanh vùng mổ hoặc gốc chi Lidocain1% 10- 30 ml.
Các đường rạch da: Thông thường các đường rạch da ngay trên ổ xương viêm (thường có đường dò định hướng) dọc theo các hướng cơ, tránh gây tổn thương mạch máu và thần kinh lớn. Đối với các ổ viêm xương ở sâu đường rạch mở phải được xác định bởi đặc điểm giải phẫu định khu phân bố những bao cơ, khoang tổ chức tế bào giữa các cơ, đường đi của các mạch máu thần kinh lớn ở khu vực phải mở vào. Đường rạch da phải tránh được các đường đi của bó mạch thần kinh, tránh cắt ngang cơ, tránh rạch qua khớp trừ khi chính chỗ đó có thương tổn. Thường đường rạch dùng để kết hợp rạch tháo mủ cho ổ viêm mủ phối hợp.
Kỹ thuật mở đường rạch:
Trước tiên mở một đường rạch da nhỏ qua tổ chức phần mềm ở ngay trên ổ xương viêm.
Tiếp theo mở rộng đường rạch theo kích thước thật cần thiết để đảm bảo lấy tổ chức xương viêm được triệt để .
Dùng van banh rộng vết mổ để kiểm tra tình trạng ổ viêm: số lượng, tính chất đặc lỏng, màu sắc của tổ chức hoại tử, những mảnh xương chết.Tiến hành lấy bỏ tổ chức hoại tử và mảnh xương chết.
Dùng kìm gặm xương lấy bỏ xương hoại tử còn bám vào xương lành đến khi hết xương hoại tử, thấy máu rỉ từ thân xương và tủy xương .
Bơm rửa kỹ ổ viêm nhiều lần bằng nước ô xy già, dung dịch betadin pha loãng, nước muối sinh lý. Có thể bơm rửa bằng kháng sinh pha loãng.
Dùng kéo cắt lọc và lấy bỏ tổ chức hoại tử xung quanh.
Kiểm tra máu chảy và cầm máu bằng dao điện hay chỉ khâu.
Nhét gạc có tẩm nước muối đẳng trương pha kháng sinh hay đặt dẫn lưu ổ mủ
Có thể khâu da cách quãng nếu cần thiết
Băng vùng mổ.
Tháo ga rô nếu có
Các tai biến và xử trí
Choáng, shock
Xuất hiện ngay và trong khi tiến hành phẫu thuật, nguyên nhân có thể do phản ứng với Lidocain hoặc người bệnh hoảng sợ và lo lắng quá mức.
Xử trí: theo phác đồ chống shock, động viên, giải thích cho người bệnh.
Chảy máu vết mổ
Băng ép vết mổ bằng băng thun, nếu không đỡ thì mở vết mổ cầm lại máu, đặt nhét thêm gạc và băng ép bằng băng thun.
Điều trị và theo dõi sau phẫu thuật
Kháng sinh toàn thân tích cực theo kháng sinh đồ, chống viêm, giảm đau.
Thay băng hàng ngày để kiểm tra tình trạng vết thương, dịch dẫn lưu…
Kiểm soát đường huyết tốt bằng Insulin.
Điều trị tích cực các bệnh kèm theo.
Nâng cao thể trạng: truyền máu, đạm và các chất dinh dưỡng khác.