Nội dung

Kỹ thuật xạ hình chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa với hồng cầu đánh dấu 99mtc hoặc 99mtc-sulfur colloid

Nguyên lý

Hồng cầu người bệnh được đánh dấu bằng ĐVPX phát tia gamma sẽ theo dòng tuần hoàn đi khắp cơ thể. Tại vị trí xuất huyết, máu có hồng cầu đánh dấu phóng xạ sẽ thoát ra khỏi mạch máu chảy ra tổ chức xung quanh. Với thiết bị có đầu dò thích hợp có thể đo, xạ hình xác định được vị trí xuất huyết, lưu lượng xuất huyết. Kỹ thuật rất có giá trị trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa khó xác định vị trí.

Chỉ định

Phát hiện và định vị vị trí xuất huyết ở người bệnh có chảy máu dạ dày – ruột cấp tính hoặc liên tục.

Phát hiện và định vị vị trí chảy máu cấp đối với các người bệnh có tăng áp tĩnh mạch cửa và tăng áp các mạch ổ bụng.

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai và đang cho con bú

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT có trường nhìn rộng, Collimator năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao.

Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ:

Hoặc 99mTc-SC (sulfur colloid)

Chất đánh dấu: Sulfur Colloid, 1 kit.

Đồng vị phóng xạ: Tc99m, liều với trẻ em 1,5-6 mCi (0,15 mCi/kg);

Hoặc Tc99m – Pyrophosphat

Dược chất đánh dấu: Pyrophosphat

Đồng vị phóng xạ Tc99m, liều: với trẻ em 2 – 12 (0,285 mCi/kg);

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang; mũ, áo choàng y tế cho những Người thực hiện KT

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh nhịn ăn được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

Các bước tiến hành

Tách chiết tc99m – gắn hợp chất đánh dấu sc

Chiết dung dịch Tc99m pertechnetate từ bình chiết Mo99-Tc99m

Bơm dung dịch Tc99m pertechnetate vào lọ kít SC, lắc tan, ủ trong nhiệt độ phòng 20 – 30 phút

Hút liều DCPX Tc99m-SC cho mỗi người bệnh.

Đánh dấu hồng cầu người bệnh bằng đvpx tc99m theo một trong các cách sau :

Phương pháp in vitro

Lấy 2-3ml máu vào ống có tráng heparin hoặc ACD từ người bệnh, cho vào lọ có chứa sulphat kẽm, lắc đều, ủ trong 5 phút, cho thêm dung dịch Sodium hy pochloride, lắc nhẹ, sau đó cho thêm dung dịch sodium citrate, lắc nhẹ trong 5 phút. Cho 10-30 mCi Tc99m pertechnetate lắc nhẹ, ủ trong 20 phút. Rửa hồng cầu bằng nước muối sinh lý 2 lần, bồi phụ lại bằng nước muối sinh lý đủ thể tích máu ban đầu để tiêm trả lại TM người bệnh , với liều theo cân nặng người bệnh .

Phương pháp in vivo

Tiêm tĩnh mạch pyrophosphate lạnh, sau 30-45 tiêm TM 99mTc pertechnetate ở tay đối diện. Hồng cầu gắn pyrophosphate đã được đánh dấu Tc 99m.

Phương pháp in vivo có cải tiến:

Tiêm TM pyrophosphate lạnh sau 15-20 phút lấy 5-10ml máu ở tay đối diện vào ống tráng heparin chứa 30mCi 99mTc pertechnetate, trộn trong 10 phút. Hồng cầu đã được đánh dấu có thể tiêm trả lại TM người bệnh theo liều ở trên.

Tiến hành ghi đo

Đặt người bệnh nằm ngửa, camera đặt trước và tầm nhìn từ đỉnh tim cho đến ruột thấp.

Tiêm DCPX Tc99m-Sulfur colloid hoặc Hồng cầu đánh dấu PX tĩnh mạch bệnh nhi.

Tiêm Tc99m-Sulfur colloid nếu nghi ngờ có xuất huyết cấp.

Chế độ ghi hình:

Pha tưới máu: Ghi hình ngay sau tiêm DCPX đã đánh dấu hồng cầu, 2-5 giây/hình, 60 giây.

Pha động: 60 giây/hình trong 60 phút, sau ghi hình tưới máu.

Pha tĩnh: 500.000-2.000.000 xung, tại các thời điểm sau 1 tiếng, 2 tiếng và có thể sau 4 tiếng đến 24 tiếng. Các tư thế phía trước, nghiêng trước phải, nghiêng trước trái nếu cần có thể ghi hình nghiêng và ghi hình từ phía sau.

Theo dõi và xử trí tai biến

Đây là kỹ thuật ghi hình an toàn, không gây tác dụng phụ và tai biến gì trong và sau ghi đo.

Cần chú ý các trường hợp người bệnh mất máu cấp hoặc người bệnh chảy máu kéo dài thiếu máu nặng.